Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso Đà Lạt

15/03/2025 16:30

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sản phẩm địa phương cho đến nay chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả. Số ít nghiên cứu đã thực hiện về sản phẩm địa phương và chưa có nghiên cứu nào về chiến lược quảng bá sản phẩm địa phương, cụ thể là sản phẩm Atiso.

TS. Lữ Bá Văn

Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Email: lubavan@yahoo.com và lubavanqtkd@gmail.com

Tóm tắt

Bài viết đề xuất mô hình phát triển chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso Đà Lạt. Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu có liên qua, tác giả đề xuất mô hình gồm 5 nhân tố, gồm: Thông điệp và sự sáng tạo trong quảng bá sản phẩm; Lựa chọn phương tiện quảng bá sản phẩm; Nghiên cứu thị trường; Tính cạnh tranh của sản phẩm; Tính độc đáo của sản phẩm; Thiết lập mối quan hệ với khách hàng.

Từ khóa: chiến lược quảng bá sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tính cạnh tranh của sản phẩm, Atiso Đà Lạt

SUMMARY

The article proposes a model for developing a strategy to promote Dalat Artichoke products. Through an overview of related studies, the author proposes a model consisting of 5 factors, including Message and creativity in product promotion; Choosing means of product promotion; Market research; Product competitiveness; Product uniqueness; and Establishing relationships with customers.

Keywords: product promotion strategy, market research, product competitiveness, Dalat Artichoke

GIỚI THIỆU

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sản phẩm địa phương cho đến nay chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả. Số ít nghiên cứu đã thực hiện về sản phẩm địa phương, cụ thể như nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh về sản phẩm địa phương được quảng bá trên các nền tảng mạng xã hội. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả, hiện chưa có nghiên cứu nào về chiến lược quảng bá sản phẩm địa phương, cụ thể là sản phẩm Atiso. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu “Chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso” với mục tiêu đề xuất mô hình chiến lược quảng bá sản phẩm từ Atiso của TP. Đà Lạt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là hết cần thiết và có ý nghĩa đối với sự phát triển ngành hàng và sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa phương.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Theo Gonda và cộng sự (2021), sản phẩm địa phương là loại sản phẩm được sản xuất tại địa phương, cụ thể là nó không được vận chuyển từ vùng này sang vùng khác của đất nước (và chắc chắn nó không được nhập khẩu từ ở nước ngoài). Trương và Nguyễn (2023) định nghĩa, sản phẩm địa phương là sản phẩm sản xuất tại địa phương đó và được nhiều người ở các địa phương khác biết đến như nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận, muối tôm Tây Ninh.

Theo Martinez (2010), Jesper Kwant (2021), sản phẩm địa phương là những đặc sản không nhất thiết chỉ về những sản phẩm, sản vật được ra đời đầu tiên tại vùng, miền hay địa phương đấy mà nó mang tính chất thông dụng, phổ biến tại địa phương hay có chất lượng cao hơn hẳn những sản phẩm cùng loại và được người dân địa phương coi như sản phẩm truyền thống của địa phương đó. Sản phẩm địa phương cũng được chỉ ra là đặc sản địa phương thân thiện với môi trường được làm từ nguyên liệu thô bản địa hoặc được sản xuất tại địa phương, nguyên liệu được xử lý bằng công nghệ hoặc quy trình đặc trưng của khu vực, sử dụng tập thể tri thức truyền thống - được người đứng đầu hoạt động truyền lại cho thế hệ tương lai. Nó thường được sản xuất bởi một nhà sản xuất quy mô nhỏ, một doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc nhỏ không có nhà máy hoặc phương pháp công nghiệp liên quan.

Quảng cáo được hiểu là phương tiện truyền thông trong đó sản phẩm, thương hiệu hoặc dịch vụ được quảng bá tới người xem nhằm thu hút sự quan tâm, tương tác và bán hàng. Quảng cáo là một phương pháp đảm bảo tiếp cận được khách hàng thông qua. Bằng cách tạo một quảng cáo hấp dẫn và chi phí đủ để tiếp cận người dùng mục tiêu, quảng cáo có thể có tác động ngay lập tức đến hoạt động kinh doanh. Hiệu ứng này có thể được nhìn thấy trong hoạt động thương mại được cải thiện hoặc nâng cao nhận diện thương hiệu. Các phương pháp quảng cáo truyền thống bao gồm: báo, tạp chí, đài truyền hình và đài phát thanh, biển quảng cáo ven đường, trang web, bao bì sản phẩm, trên các phương tiện giao thông công cộng, các nền tảng mạng xã hội…

Theo Rowley (1998), quảng bá sản phẩm là quá trình giao tiếp giữa khách hàng với các nhà cung cấp sản phẩm. Quảng bá sản phẩm thường theo mô hình tiếp thị hỗn hợp, bao gồm: quảng cáo; tiếp thị trực tiếp; xúc tiến bán hàng; quan hệ công chúng và; bán hàng cá nhân và tài trợ. Quảng bá có những vai trò như: tăng doanh số bán hàng; duy trì hoặc cải thiện thị phần; xây dựng hoặc nâng cao nhận diện thương hiệu; tạo môi trường thuận lợi cho việc bán hàng trong tương lai; thông tin và giáo dục thị trường; tạo ra lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm hoặc vị thế thị trường của đối thủ cạnh tranh và nâng cao hiệu quả quảng cáo. Nghiên cứu của Rowley (1998) cũng đề cập đến chiến lược quảng bá bao gồm các nội dung: Quảng cáo (bản tin và tạp chí chuyên nghiệp); Marketing trực tiếp (sử dụng thư, điện thoại hoặc các công cụ liên hệ phi cá nhân); Xúc tiến bán hàng (khuyến khích dùng thử, trải nghiệm, giảm giá) quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và nhà tài trợ. Chiến lược quảng bá (Publicity Strategy) bao gồm: Chiến lược kéo và Chiến lược đẩy được mô hình hóa qua kênh trung gian từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng với các hoạt động quảng bá, tiếp thị gắn với nhu cầu người tiêu dùng.

Chaffey và Bosomworth (2013) khi nghiên cứu về chiến lược tiếp thị số đã tập trung vào thiết lập mục tiêu và phân khúc thị trường, định vị thị trường, marketing hỗn hợp và chiến lược thương hiệu. Jaroenwanit và Saiyot (2013) đã nghiên cứu về chiến lược marketing đối với sản phẩm cộng đồng tại tỉnh Surin miền bắc Thái Lan. Nghiên cứu cho thấy, chiến lược tiếp thị phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng mục tiêu và tiếp cận họ một cách hiệu quả và tiết kiệm. Còn Handayani và Ardini (2017) khi nghiên cứu về chiến lược tiếp thị sản phẩm địa phương của các nước thuộc Cộng đồng kinh tế ASEAN đã áp dụng một số chiến lược là: Chiến lược tiếp thị thông qua triển lãm trong nước và quốc tế. Chiến lược này dự kiến sẽ giới thiệu các sản phẩm địa phương từ ngành công nghiệp trong nước đến với thế giới trước sự cạnh tranh của ngành.

Theo Lobley và cộng sự (2013), nông nghiệp hữu cơ và sản xuất hữu cơ trong nước có vai trò trong việc tái định vị mạng lưới thực phẩm. Kết quả nghiên cứu đã xác định định hướng thị trường địa phương, khu vực và quốc gia và xem xét mức độ tập trung của các kênh tiếp thị bằng cách sử dụng Chỉ số Herfindahl-Hirschman.

Nghiên cứu của Nguyen (2014) về dự án chiến dịch truyền thông tiếp thị về sản phẩm rượu vang. Nghiên cứu này cung cấp một cơ sở lý thuyết về truyền thông tiếp thị, những xu hướng truyền thông tiếp thị mới và thực hiện các bước, quy trình để xây dựng chiến lược truyền thông tiếp thị. Các bước cụ thể bao gồm: Nghiên cứu doanh nghiệp hiện tại; Phân tích các cơ hội tiếp thị; Đánh giá chiến lược truyền thông tiếp thị hiện tại, dự án truyền thông tiếp thị cho khách hàng trung thành vào dịp đón giáng sinh và năm mới; Xây dựng nhiệm vụ, tầm nhìn và mục tiêu của công ty; Nghiên cứu thị trường mục tiêu, chiến lược tiếp thị và marketing hỗn hợp về sản phẩm; Xây dựng kế hoạch hành động và xác định rủi ro của dự án và đánh giá hiệu quả dự án.

Tương tự Nguyễn (2014), Trofimova (2020) đã nghiên cứu về xây dựng chiến lược tiếp thị Công ty Lumene để thâm nhập thị trường làm đẹp ở Hàn Quốc. Nghiên cứu đã đưa ra quy trình xây dựng chiến lược tiếp thị được thực hiện thông qua 9 giai đoạn, bao gồm: (1) Nghiên cứu thị trường và thị trường mục tiêu; (2) Phân tích SWOT, đánh giá ngân sách tiếp thị và phân tích kênh tiếp thị; (3) Xác định các dòng sản phẩm và khách hàng mục tiêu; (4) Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường tiềm năng; (5) Tìm kiếm nhà cung cấp, đối tác, kho hàng tiềm năng; (6) Tìm kiếm nhân viên tiếp thị quen thuộc với văn hóa Hàn Quốc/thành lập bộ phận tiếp thị tập trung; (7) Xây dựng chiến lược quảng cáo; (8) Phát triển kênh truyền thông xã hội nhắm mục tiêu đến khách hàng Hàn Quốc và (9) Lập quy trình đánh giá. Đồng thời, kế hoạch này có thể được điều chỉnh và sửa đổi tùy theo nhu cầu của công ty và hoàn cảnh cụ thể.

Theo Sgroi và cộng sự (2015), việc quảng bá sản phẩm atiso gặp nhiều trở ngại từ sự biến động thị trường do ảnh hưởng bởi thời tiết, tính chất mùa vụ, vấn đề chất lượng và yếu tố cạnh tranh. Còn nghiên cứu của El-Rasoul và cộng sự (2014) cho rằng, muốn quảng bá sản phẩm thành công đòi hỏi một cách tiếp cận năng động và có khả năng thích ứng. Sự kết hợp giữa chiến lược marketing, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cải tiến sản phẩm liên tục và xu hướng của ngành để điều chỉnh chiến lược và dịch vụ cho phù hợp. Ngoài ra, các chiến lược marketing rất phong phú và đa dạng. Trước khi bắt đầu, cần xác định thị trường và xác định chính xác nhu cầu của thị trường, đặc biệt là những thị trường yêu cầu số lượng đủ lớn để đạt được lợi nhuận hấp dẫn. Nghiên cứu đã đề xuất Kế hoạch hành động chiến lược marketing (SMAP) cho cây Atisô và các loại rau gồm, như: (i) Chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu trực tiếp atisô đã qua chế biến. Ưu điểm của chiến lược này là dễ thực hiện nhưng nhược điểm là lợi nhuận thấp hơn cũng như tồn tại các rào cản đối với ngoại thương (các thỏa thuận, quy cách và yêu cầu đối với xuất khẩu) và (ii) Chiến lược mở rộng thị trường: là giới thiệu các sản phẩm tương tự sang các thị trường mới nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh hiện có, tìm kiếm đầu ra mới cũng như sự hiện diện của các yếu tố thu hút ở thị trường nước ngoài.

Theo Adanacioglu và cộng sự (2016), marketing trực tiếp từ nông dân tới người tiêu dùng có tầm quan trọng ngày càng tăng, không chỉ trong việc mang lại cho nhiều nông dân lợi nhuận ròng lớn hơn mà còn trong việc nâng cao chất lượng và duy trì nông sản truyền thống, thực phẩm hữu cơ, chỉ dẫn xuất xứ…

Nghiên cứu của Trương và Nguyễn (2023) đã chỉ ra, Thái độ của người dùng đối với sản phẩm địa phương được quảng bá trên nền tảng mạng xã hội bị tác động mạnh nhất bởi yếu tố Ngữ cảnh, tiếp theo là Thái độ người tiêu dùng đối với người ảnh hưởng, Chất lượng cảm nhận, Kiến thức người tiêu dùng, cuối cùng là Chủ nghĩa dân tộc.

Nghiên cứu của Đặng (2018) đã xác định 7 nhóm tiêu chí đánh giá của khách du lịch đối với marketing du lịch ảnh hưởng đến phát triển du lịch, gồm: (1) Thương hiệu du lịch; (2) Sản phẩm dịch vụ du lịch và chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch; (3) Môi trường đầu tư; (4) Xúc tiến quảng bá du lịch; (5) Dân cư địa phương: môi trường xã hội và chất lượng nguồn nhân lực; (6) Khách hàng cạnh tranh giá và (7) Phân phối: cơ sở vật chất du lịch.

Đối với việc nhận biết về sản phẩm thì các nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý và xã hội về người tiêu dùng cho thấy rằng cá nhân có khả năng quản lý cảm xúc của mình và các thương hiệu dựa vào khả năng này để tạo ra hình ảnh tốt trong tâm trí người tiêu dùng (Fennis và Pruyn, 2007; Fransen và cộng sự, 2008).

Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong các thị trường cạnh tranh, nơi mà việc phân biệt sản phẩm/dịch vụ là khó khăn (Cretu và Brodie, 2007; Riasi, 2015a, 2015b; Riasi và Amiri Aghdaie, 2013; Riasi và Pourmiri, 2015).

Đối với việc quảng bá thương hiệu của sản phẩm được thực hiện thực hiện thông qua nhiều cách thức khác nhau nhưng quảng cáo luôn được ưu tiên quan tâm và triển khai. Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA) (2016) định nghĩa quảng cáo là “bất kỳ thông báo hoặc thông điệp thuyết phục nào được đăng trên phương tiện truyền thông đại chúng trong thời gian hoặc không gian được trả tiền hoặc tài trợ bởi một cá nhân, công ty hoặc tổ chức được xác định”.

Một quảng cáo được coi là hiệu quả nếu nó thu hút sự chú ý của khách hàng, có tác động đáng nhớ đến khách hàng, kích thích ý định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến cảm xúc của khách hàng (Adibi, 2012). Theo Ramalingam và cộng sự (2006), một quảng cáo hiệu quả có hai đặc điểm chính. Thứ nhất, nhà quảng cáo phải đáp ứng các mục tiêu của người tiêu dùng bằng cách thu hút khách hàng vào trải nghiệm sản phẩm/dịch vụ và bằng cách truyền tải thông điệp quảng cáo có liên quan đến khách hàng. Thứ hai, quảng cáo phải phù hợp với các mục tiêu của nhà quảng cáo. Quảng cáo hiệu quả có ba chiều rộng, cụ thể là chiến lược, tính sáng tạo và thực hiện (Ramalingam và cộng sự, 2006). Để có một quảng cáo hiệu quả, các công ty cần kết nối ba yếu tố này (Ramalingam và cộng sự, 2006).

Khối lượng bán hàng và hiệu ứng truyền thông có thể được sử dụng để đo lường hiệu quả quảng cáo. Mặc dù khối lượng bán hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không liên quan trực tiếp đến quảng cáo, không giới hạn ở giá cả, bao bì và chất lượng phân phối, nhưng nó vẫn được coi là tiêu chí phù hợp để đo lường hiệu quả quảng cáo (Huang và cộng sự, 2011).

Nhiều học giả đã nghiên cứu hiệu quả quảng cáo và các kỹ thuật khác nhau có thể được sử dụng để đo lường hiệu quả quảng cáo (Danaher và Dagger, 2013; Heerde và cộng sự, 2013; Lewis và Reiley, 2014).

Fotini Patsioura và cộng sự (2009), Laskey và cộng sự (1995) và Zeph M. C. van Berlo và cộng sự (2023) phát hiện ra rằng, chiến lược thông điệp quảng bá sản phẩm có tác động đến hiệu quả quảng bá sản phẩm. Nghiên cứu của Pooja Sharma (2012), Murphy và Maynard (1996) và Zeph và cộng sự (2023) cũng cho rằng, khách hàng coi thông điệp quảng bá sản phẩm và tính sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định chất lượng của một chiến dịch quảng bá sản phẩm. Do đó, dự đoán rằng, một thông điệp quảng bá sản phẩm được thiết kế tốt và sáng tạo sẽ có tác động tích cực đến sự thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm. Nhóm tác giả cũng cho rằng, nghiên cứu thị trường là một trong ba yếu tố hàng đầu mà khách hàng thường tìm kiếm trong một chiến dịch quảng bá sản phẩm tốt. Do đó, có thể khẳng định rằng, nghiên cứu thị trường mạnh mẽ sẽ được khách hàng hiểu là một thuộc tính tích cực và sẽ dẫn đến mức độ hiệu quả quảng bá sản phẩm cao hơn.

Nghiên cứu của Johannes Knoll (2016), Wei Jia Tan và cộng sự (2013) và De Pelsmacker và cộng sự (2002) cho thấy, quảng bá sản phẩm được hiển thị trên phương tiện truyền thông được đánh giá cao dẫn đến thái độ tích cực hơn đối với quảng bá sản phẩm. Nói cách khác, việc lựa chọn phương tiện truyền thông để quảng bá sản phẩm có tác động đến thành công và hiệu quả chung của quảng bá sản phẩm.

Nghiên cứu của Alireza Amini và cộng sự (2012), Aron O'Cass, Jay Weerawardena (2010) và Shaver và Lacy (1999) chỉ ra rằng, có mối quan hệ tiêu cực giữa sự cạnh tranh giữa các công ty và thành công của quảng bá sản phẩm. Điều này chỉ ra rằng các công ty có tính cạnh tranh cao thường thành công hơn trong quảng bá sản phẩm (Amiri Aghdaie và cộng sự, 2012). Các nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng mức độ cạnh tranh của một công ty có tác động tích cực đến hiệu quả quảng bá sản phẩm của công ty đó. Mặt khác, đầu tư vào các hoạt động tiếp thị để tận dụng lợi ích của R&D nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của thương hiệu (Amir Abedini Koshksaray và cộng sự, 2023).

Nghiên cứu của Nikolaus Franke và Martin Schreier (2008), Wells và cộng sự (1971) cho thấy, tính độc đáo là một trrong những yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng sử dụng để đánh giá chất lượng quảng bá sản phẩm trên truyền hình. Do đó, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ có thể dẫn đến mức chất lượng được cảm nhận cao hơn, từ đó dẫn đến khả năng thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, hiệu quả của quảng bá sản phẩm phụ thuộc vào mức độ tham gia của người tiêu dùng (Maia Seturi (2017), Gordon và cộng sự, 1998). Đặc biệt, khi mức độ tham gia của khách hàng ở mức cao, khách hàng rất có thể sẽ chú ý nhiều hơn đến quảng bá sản phẩm, nỗ lực nhận thức lớn để hiểu quảng bá sản phẩm, tập trung sự chú ý của họ vào thông tin quảng bá sản phẩm (Hisham Sayed Soliman (2011), Celsi Olson, 1988, Petty và cộng sự, 1983).

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT

Từ việc tổng thuật tài liệu nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu Chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso Đà Lạt như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso Đà Lạt
Nguồn: Tác giả đề xuất

Các giả thuyết

H1: Thông điệp quảng bá sản phẩm và sự sáng tạo có mối quan hệ tích cực với thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

H2: Việc lựa chọn phương tiện quảng bá sản phẩm có mối quan hệ tích cực với thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

H3: Tính cạnh tranh có mối quan hệ tích cực với thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

H4: Tính độc đáo của sản phẩm có mối quan hệ tích cực với thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

H5: Mối quan hệ với khách hàng có mối quan hệ tích cực với thành công và hiệu quả của quảng bá sản phẩm.

KẾT LUẬN

Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu Chiến lược quảng bá sản phẩm trà Atiso Đà Lạt gồm 5 nhân tố: Thông điệp và sự sáng tạo trong quảng bá sản phẩm; Lựa chọn phương tiện quảng bá sản phẩm; Tính cạnh tranh của sản phẩm; Tính độc đáo của sản phẩm; Thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Đây là cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lượng tiếp theo để đánh giá cụ thể tác động của từng nhân tố và những giải pháp thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm trà Atiso Đà Lạt./.

Tài liệu tham khảo

1. Adanacioglu (2016), Use of direct marketing strategies by farmers in Izmir, turkey: a case study of artichoke growers, Periodical of The Comittee of Agricultural and Biosystemengineering of The Hungarian Academy of Sciences and Szent István University Faculty of Mechanical Engineering.

2. Adibi, R. (2012), Signs of semantics: three questions about visual meaning, Tehran, Iran: SAMT Publication.

3. Alireza Amini, Mahdi Darani, Minoo Afshani (2012), Effectiveness of Marketing Strategies and Corporate Image on Brand Equity as a Sustainable Competitive Advantage, California State University, Northridge.

4. American Marketing Association (2016), Dictionary, Retrieved from https://www.ama.org/resources/Pages/Dictionary.aspx.

5. Amiri Aghdaie, S. F., Seidi, M., and Riasi, A. (2012), Identifying the Barriers to Iran’s Saffron Export by Using Porter’s Diamond Model, International Journal of Marketing Studies, 4(5), 129-138, http://dx.doi.org/10.5539/ijms.v4n5p129.

6. Amir Abedini Koshksaray, Sara Quach, Giang Trinh, Somayeh Bahoush Keivani, Park Thaichon (2023), Brand competitiveness antecedents: The interaction effects of marketing and R&D expenditure, Journal of Retailing and Consumer Services, 75.

7. Azarnoush Ansari, Arash Riasi (2016), An Investigation of Factors Affecting Brand Advertising Success and Effectiveness, International Business Research, 9(4).

8. Aron O'Cass, Jay Weerawardena (2010), The effects of perceived industry competitive intensity and marketing-related capabilities: Drivers of superior brand performance, Industrial Marketing Management, 571-581.

9. Celsi, et al. (1988), The role of involvement in attention and comprehension processes, Journal of Consumer Research, 15(2), 210-224.

10. Chaffey, D., and Bosomworth, D. (2013), Digital marketing strategy planning template, Smart Insights.

11. Cretu, A. E., and Brodie, R. J. (2007), The influence of brand image and company reputation where manufacturers market to small firms: A customer value perspective. Industrial Marketing Management, 36(2), 230-240. http://dx.doi.org/10.1016/j.indmarman.2005.08.013.

12. Danaher, P. J., and Dagger, T. S. (2013), Comparing the relative effectiveness of advertising channels: A case study of a multimedia blitz campaign, Journal of Marketing Research, 50(4), 517-534. http://dx.doi.org/10.1509/jmr.12.0241

13. De Pelsmacker, et al. (2002), Media context and advertising effectiveness: The role of context appreciation and context/ad similarity, Journal of Advertising, 31(2), 49-61, http://dx.doi.org/10.1080/00913367.2002.10673666.

14. Đặng, T. (2018), Marketing địa phương nhằm phát triển du lịch tỉnh Bến Tre, Tạp chí Học viện Khoa học Xã hội, 8, 142-148.

15. El-Rasoul, A., and El-Mobadara (2014), Developing a Strategy for the Marketing of Artichokes and other Vegetables in the Village of Kom El Berka, Kafr El Dawar, Beheira Governorate, DOI:10.13140/RG.2.2.24208.15365.

16. Fennis, et al. (2007), You are what you wear: Brand personality influences on consumer impression formation, Journal of Business Research, 60(6), 634-639, http://dx.doi.org/10.1016/j.jbusres.2006.06.013

17. Fransen, et al. (2008), Rest in peace? Brand-induced mortality salience and consumer behavior, Journal of Business Research, 61(10), 1053-1061, http://dx.doi.org/10.1016/j.jbusres.2007.09.020

18. Gonda, T., Angler, K., and Csóka, L. (2021), The Role of Local Products in Tourism, European Countryside, 13(1), 91-107, https://doi.org/10.2478/euco-2021-0006.

19. Gordon, et al. (1998), Relationship marketing effectiveness: the role of involvement, Psychology and Marketing, 15(5), 443-459.

20. Handayani, N., and Ardini, L. (2017), Local Product Marketing Strategy (Home Industry) in ASEAN Economic Community (AEC) Era, International Journal of Business Administration, 9(1), https://doi.org/10.5430/ijba.v9n1p75.

21. Fotini Patsioura, Maro Vlachopoulou and Vicky Manthou (2009), A new advertising effectiveness model for corporate advertising web sites - A relationship marketing approach, Benchmarking International Journal, 16(3), 372-386.

22. Heerde, H. J. V., Gijsenberg, M. J., Dekimpe, M. G., & Steenkamp, J. B. E. (2013). Price and advertising effectiveness over the business cycle, Journal of Marketing Research, 50(2), 177-193, http://dx.doi.org/10.1509/jmr.10.0414.

23. Hisham Sayed Soliman (2011), Customer Relationship Management and Its Relationship to the Marketing Performance, International Journal of Business and Social Science, 2, 166-182.

23. Huang, W. S., Hsieh, T., and Chen, H. S. (2011). The advertisement effectiveness of animated spokes-characters, African journal of business management, 5(23), 9971-9978.

24. Johannes Knoll (2016), Advertising in social media: a review of empirical evidence, International Journal of Advertising, 35(2).

25. Jaroenwanit, P., and Saiyot. (2013), Product Development and Marketing Strategies for Community Products in the Lower Northeast Area, Thailand, GMSARN International Journal, 7, 95–100.

26. Jesper Kwant (2021), Consumer Attitudes on the Intention to Purchase Local Food Products in Sweden, Belgium, Germany, Denmark, and the Netherlands, European Regional Development Fund.

27. Laskey, et al. (1995), The relationship between advertising message strategy and television commercial effectiveness, Journal of Advertising Research, 35(2), 31-40.

28. Lobley, M., Butler, A., and Winter, M. (2013), Local organic food for local people? Organic marketing strategies in England and Wales, Regional Studies, 47(2), 216–228.

29. Lewis, R. A., and Reiley, D. H. (2014), Online ads and offline sales: measuring the effect of retail advertising via a controlled experiment on Yahoo! Quantitative Marketing and Economics, 12(3), 235-266, http://dx.doi.org/10.1007/s11129-014-9146-6.

30. Maia Seturi (2017), Brand awareness and success in the market, Journal of International Scientific Publications, 11(1), 424-432.

31. Martinez, et al. (2010), Local Food Systems; Concepts, Impacts, and Issues, USDA, Economic Research Service.

32. Murphy, P., and Maynard, M. L. (1996), Using judgment profiles to compare advertising agencies' and clients’ campaign values, Journal of Advertising Research, 36(2), 19-28.

33. Nguyen, T. N. D. (2014), The project of marketing communication campaign for RD winery of RD group, Master thesis.

34. Nikolaus Franke and Martin Schreier (2008), Product uniqueness as a driver of customer utility in mass customization, Market Lett.

35. Petty, et al. (1983), Central and peripheral routes to advertising effectiveness: The moderating role of involvement, Journal of Consumer Research, 10(2), 135-146.

36. Pooja Sharma (2012), Advertising Effectiveness: “Understanding the Value of Creativity in Advertising”, a Review Study in India, Online Journal of Communication and Media Technologies, 2(3), 1-10.

37. Ramalingam, V., Palaniappan, B., Panchanatham, N., and Palanivel, S. (2006), Measuring advertisement effectiveness - a neural network approach, Expert Systems with Applications, 31(1), 159-163. http://dx.doi.org/10.1016/j.eswa.2005.09.014.

38. Riasi, A. (2015a), Barriers to international supply chain management in Iranian flower industry, Management Science Letters, 5(4), 363-368. http://dx.doi.org/10.5267/j.msl.2015.2.005

39. Riasi, A. (2015b), Competitive Advantages of Shadow Banking Industry: An Analysis Using Porter Diamond Model, Business Management and Strategy, 6(2), 15-27, http://dx.doi.org/10.5296/bms.v6i2.8334

40. Riasi, A., and Amiri Aghdaie, S. F. (2013), Effects of a Hypothetical Iranian Accession to the World Trade Organization on Iran's Flower Industry, Consilience: The Journal of Sustainable Development, 10(1), 99-110. http://dx.doi.org/10.7916/D8HQ3ZK8.

41. Riasi, A., and Pourmiri, S. (2015), Effects of online marketing on Iranian ecotourism industry: Economic, sociological, and cultural aspects, Management Science Letters, 5(10), 915-926, http://dx.doi.org/10.5267/j.msl.2015.8.005.

42. Rowley, J. (1998), Promotion and marketing communications in the information marketplace, Library Review, 47(8), 383–387.

43. Sgroi, F., M. Foderà, A.M. Di Trapani, S. Tudisca., and R. Testa (2015), Profitability of artichoke cultivation in the Mediterranean region, HortScience, 50(9), 1349-1352.

44. Shaver, et al. (1999), The impact of intermedia and newspaper competition on advertising linage in daily newspapers, Journalism & Mass Communication Quarterly, 76(4), 729-744, http://dx.doi.org/10.1177/107769909907600409.

45. Trofimova, I. (2020), Strategic Marketing Planning in South Korea: Finnish company entering South Korean beauty market: Case Lumene, retrieved from https://www.theseus.fi/handle/10024/349230.

46. Trương, H., and Nguyễn, T. (2023), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh đối với sản phẩm địa phương được quảng bá trên các nèn tảng mạng xã hội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 63, 41-62.

47. Wells, et al. (1971), A reaction profile for TV commercials, Journal of Advertising Research, 11(6), 11-18.

48. Wei Jia Tan, Choon Ling Kwek and Zhongwei Li (2013), The Antecedents of Effectiveness Interactive Advertising in the Social Media, International Business Research, 6(3).

49. Zeph M. C. van Berlo, Marijn H. C. Meijers, Jiska Eelen, Hilde A. M Voorveld and Martin Eisend (2023), When the Medium Is the Message: A Meta-Analysis of Creative Media Advertising Effects, Journal of Advertising, 53(2).

Ngày nhận bài: 11/02/2025; Ngày phản biện: 10/3/2025; Ngày duyệt đăng: 14/3/2025

Bạn đang đọc bài viết "Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm Atiso Đà Lạt" tại chuyên mục Diễn đàn khoa học. Tin bài cộng tác vui lòng gửi về email Banbientap@kinhtevadulich.vn hoặc liên hệ hotline 0917501400.