TS. Phan Đình Quyết, Trường Đại học Thương mại
Email: quyetphan@tmu.edu.vn
TS. Nguyễn Phương Linh, Trường Đại học Thương mại
Email: linhnguyen@tmu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thời trang trực tuyến trên Shopee của giới trẻ Hà Nội. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước đó, nhóm tác giả xây dựng bảng hỏi và gửi khảo sát đến 225 người trẻ tuổi đã từng mua hàng trực tuyến trên Shopee. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính với sự hỗ trợ xử lý dữ liệu của PLS-SEM 4.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố tác động đến hành vi mua sản phẩm thời trang trực tuyến của giới trẻ Hà Nội bao gồm: Truyền miệng điện tử, Nhận thức về sự hữu ích, Nhận thức về rủi ro, Niềm tin, Nhận thức dễ sử dụng. Trong đó, Nhận thức về sự hữu ích có ảnh hưởng mạnh nhất đến Quyết định mua sản phẩm thời trang trực tuyến trên Shopee của giới trẻ Hà Nội.
Từ khóa: hành vi mua trực tuyến, ý định mua, giới trẻ
Summary
The study aims to identify factors affecting the decision to buy fashion products online on Shopee among young people in Hanoi. Based on previous studies, the authors developed a questionnaire and sent a survey to 225 young people who have purchased online on Shopee. The study uses a combination of quantitative and qualitative research methods with the support of PLS-SEM 4.0 data processing. The research results show that the factors affecting the online fashion purchasing behavior of young people in Hanoi include: Electronic word of mouth, Perceived usefulness, Perceived risk, Trust, Perceived ease of use. Of which, Perceived usefulness has the strongest influence on the decision to buy fashion products online on Shopee among young people in Hanoi.
Keywords: online purchasing behavior, purchase intention, young people
GIỚI THIỆU
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) đã thúc đẩy sự bùng nổ của phương thức kinh doanh qua internet (Thương mại điện tử - TMĐT). Đối với các doanh nghiệp (DN), TMĐT mang lại nhiều cơ hội lớn trong việc mở rộng thị trường và phương thức kinh doanh. Về phía khách hàng, TMĐT góp phần thúc đẩy xu hướng mua sắm hiện đại - mua sắm qua internet (mua sắm trực tuyến), giúp người tiêu dùng tiết kiệm đáng kể chi phí và thời gian trong quá trình mua sắm, từ đó tạo ra giá trị lớn cho khách hàng (Flavián và cộng sự, 2020). Trong bối cảnh Việt Nam những năm gần đây, số lượng người dùng internet thực hiện hành vi mua sắm trực tuyến tăng nhanh và mạnh mẽ (Bộ Công Thương, 2022). Với gần 75% người sử dụng internet tham gia mua sắm trực tuyến, trong đó nhóm tuổi 18-25 chiếm 35% tổng số người tham gia (Bộ Công Thương, 2022), cho thấy sự đóng góp quan trọng của nhóm khách hàng trẻ tuổi vào doanh thu TMĐT tại Việt Nam.
Trong những năm qua, đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi mua hàng trực tuyến của nhóm khách hàng trẻ tuổi, tuy nhiên vẫn thiếu những nghiên cứu đánh giá chi tiết về các yếu tố tác động đến hành vi mua của khách hàng trên sàn TMĐT với sản phẩm thời trang. Vì vậy, việc thực hiện một cuộc nghiên cứu, đặc biệt tập trung vào tập khách hàng là giới trẻ - đối tượng đóng góp rất lớn vào doanh thu các nhà bán lẻ thời trang hiện nay, nhằm đánh giá mức độ tác động của một số yếu tố đến ý định mua cũng như hành vi mua sản phẩm thời trang của giới trẻ trên Shopee, là điều cần thiết.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Giới trẻ (Gen Z)
Tùy vào từng lĩnh vực mà có những định nghĩa, khái niệm khác nhau về giới trẻ. Về lĩnh vực sinh học, người trẻ là những người trong lứa tuổi từ 15-18 tuổi. Còn về lĩnh vực văn hóa, xã hội, giới trẻ là những người mà nhận thức không còn là trẻ con, nhưng chưa đủ chín muồi như một người trưởng thành. Theo Liên hợp quốc xác định, “giới trẻ” là những người thuộc độ tuổi từ 15-24.
Như vậy, theo tiếp cận độ tuổi của Liên hợp quốc, giới trẻ tính ở thời điểm hiện tại là những người thuộc thế hệ Gen Z. Thế hệ Z được phân loại là những người sinh trong khoảng thời gian 1995-2012 (Bassiouni và Hackley, 2014). Trung tâm nghiên cứu Pew định nghĩa: “Thế hệ Z là những người sinh từ năm 1997 trở đi. Mốc này căn cứ vào nhiều yếu tố như: sự phát triển của công nghệ mới; khả năng truy cập internet không dây cùng dịch vụ di động băng thông rộng; sự kiện quan trọng của thế giới như cuộc tấn công khủng bố ngày 11/9/2001”.
Hành vi mua
Theo Philip Kotler (2009), hành vi mua sắm là những cân nhắc, suy nghĩ và hành động của người tiêu dùng thông qua quy trình nhận biết, lựa chọn và thực hiện mua sắm sản phẩm nhằm thỏa mãn mong muốn hoặc nhu cầu nào đó của con người. Ngoài ra, hành vi mua sắm còn là cách người tiêu dùng đưa ra quyết định trước, trong và sau khi mua sắm sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và gia đình. Theo Javadi và cộng sự (2012), hành vi mua sắm các sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng internet là hành vi mua sắm trực tuyến.
Ý định mua
Ý định mua là việc nhận diện các yếu tố mang tính động lực có thể thúc đẩy hành vi thực hiện (Fishbein và Ajzen, 1975). Theo Armitage và Conner (2001), ý định được xem là sự nỗ lực của một cá nhân trong việc thực hiện một hành động đã được lên kế hoạch, với động lực thúc đẩy hành động đó. Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) cho rằng, ý định thực hiện một hành vi cụ thể của một cá nhân phụ thuộc vào thái độ của họ đối với hành vi đó, nhận thức về áp lực xã hội (chuẩn mực chủ quan) và nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi của bản thân. Theo lý thuyết này, hành vi sẽ được dự đoán mạnh mẽ nhất từ ý định của cá nhân và điều này chịu ảnh hưởng từ thái độ, chuẩn mực chủ quan và khả năng kiểm soát hành vi mà cá nhân nhận thức được. Ý định chấp nhận mua sắm trên ứng dụng trực tuyến là sự đánh giá một cách chủ quan về khả năng của một cá nhân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến qua thiết bị số và thiết bị kết nối không dây (Ajzen, 1991; Yang, 2005).
Lý thuyết nền tảng
TPB được Azjen (1991) phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Lý thuyết TPB tập trung xem xét ý định của một cá nhân trong việc thực hiện một hành động cụ thể. Theo đó, thái độ đối với hành vi mục tiêu, chuẩn mực chủ quan của cá nhân với việc thực hiện hành vi mục tiêu đó và sự kiểm soát hành vi được nhận thức là 3 yếu tố quan trọng tác động tới ý định (Ajzen, 1991). Trong các nghiên cứu về chủ đề hành vi mua hàng nói chung và hành vi, ý định mua hàng trong môi trường TMĐT nói riêng, TPB được nhiều nhà nghiên cứu kế thừa và coi là lý thuyết nền tảng nhằm xác lập các yếu tố ảnh hưởng tới “ý định mua hàng” trực tuyến của khách hàng (George, 2004).
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Từ lý thuyết nền tảng (TPB) và Thuyết độ đa dạng phương tiện truyền thông (MRT), nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm thời trang trực tuyến trên Shopee của giới trẻ Hà Nội như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu đề xuất
Từ mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng cụ thể như sau:
H1: Truyền miệng điện tử (eWOM) có ảnh hưởng tích cực đến Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee. eWOM là khái niệm được khách hàng sử dụng trong việc đánh giá nhận xét trực tuyến và có thể giúp khách hàng hàng đưa ra quyết định nhanh chóng cho việc mua sắm trực tuyến (Fan, 2012). EWOM có ảnh hưởng quan trọng đến việc tìm kiếm thông tin và niềm tin đối với nhà cung cấp và sản phẩm (Hidayanto và cộng sự, 2017). Sự tin tưởng vào nhà cung cấp, giá trị tài chính và giá trị hưởng thụ đều có tác động đáng kể đến ý định tham gia mua hàng theo nhóm trực tuyến của khách hàng ở Indonesia (Hidayanto và cộng sự, 2017). Nghiên cứu của Cahyanaputr và cộng sự (2021) cho thấy, eWOM có tác động tích cực đáng kể đến ý định mua sắm sản phẩm điện tử (thiết bị gia dụng) qua giao dịch trực tuyến.
H2: Nhận thức sự hữu ích ảnh hưởng tích cực đến Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee. Nhận thức sự hữu ích là mức độ mà một người cho rằng, việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ tăng cường hiệu suất tập trung vào công việc của họ (Davis và cộng sự, 1989). Nghiên cứu của Kah-Boon Lim và cộng sự (2021) cho thấy, nhận thức sự hữu ích có ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua sắm thông qua ứng dụng trực tuyến tại Malaysia. Đồng thời, Tạ Văn Thành và Đặng Xuân Ơn (2021) đã chứng minh rằng, ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z chịu ảnh hưởng tích cực của yếu tố nhận thức sự hữu ích.
H3: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến Ý định mua sản phẩm thời trang trên ShopeeTheo Dowling và Staelin (1994), nhận thức rủi ro là nhận thức của người tiêu dùng về việc tham gia vào một hoạt động nhất định mà cảm thấy không đảm bảo an toàn, không chắc chắn. Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự (2020), Tạ Văn Thành và Đặng Xuân Ơn (2021), nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến ý định mua hàng trực tuyến. Điều này cho thấy, khi cảm nhận rủi ro được khách hàng đánh giá càng cao, thì ý định sử dụng sẽ càng ít.
H4a: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee. H4b: Nhận thức dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến Hành vi sản phẩm thời trang trên Shopee. Nhận thức dễ sử dụng là nhận thức của một cá nhân cho rằng khi sử dụng một thiết bị số nào đó một cách dễ dàng và không mất nhiều công sức thực hiện (Davis và cộng sự, 1989). Theo Ait Youssef và cộng sự (2020), nhận thức dễ sử dụng là khi mua sắm trực tuyến trên các nền tảng TMĐT, người tiêu dùng cảm thấy các thao tác được thực hiện một cách dễ dàng, thuận tiện. Việc sử dụng ứng dụng di động dễ dàng hơn sẽ tạo ra tác động tích cực đối với ý định mua hàng thông qua ứng dụng số. Đồng thời, Dilshani và cộng sự (2022) đã kết luận nhận thức dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z.
H5a: Niềm tin có tác động tích cực đến Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee. H5b: Niềm tin có tác động tích cực đến Hành vi mua sản phẩm thời trang trên Shopee. Niềm tin là sự tin tưởng vào sự chính trực và năng lực trong mối quan hệ trao đổi. Vì thông tin không cân xứng và lo ngại về chủ nghĩa cơ hội trong giao dịch trực tuyến, niềm tin đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy ý định và hành vi mua hàng trên nền tảng TMĐT. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, niềm tin vào trang web, cũng như các nền tảng trực tuyến ảnh hưởng lớn đến thái độ của người mua và do đó, niềm tin có tác động mạnh đến thái độ và ý định mua trực tuyến (N. T. Nguyen và L. T. Trang, 2021).
H6: Ý định mua có tác động tích cực đến Hành vi mua sản phẩm thời trang trên Shopee. Ý định là nhận thức về sự sẵn sàng thực hiện một hành vi và là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi. Theo TPB, ý định thực hiện một hành vi càng mạnh, thì khả năng thực hiện hành vi đó càng cao. Người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm sẽ có khả năng mua thực tế cao hơn so với người không có ý định. Ý định mua sắm được định nghĩa là việc lập sẵn kế hoạch trước để mua một số sản phẩm hoặc dịch vụ trong tương lai. Tuy nhiên, ý định mua này không nhất thiết phải được thực hiện, vì nó được xem xét bởi khả năng thực hiện và nhu cầu của từng cá nhân (Qun và cộng sự, 2012).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn thu thập dữ liệu hình thành mô hình nghiên cứu ban đầu, phỏng vấn các chuyên gia nhằm lựa chọn ra các nhân tố quan trọng nhất làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu; bên cạnh đó là phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát triển bảng hỏi phục vụ cho khảo sát chính thức.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn khảo sát nhằm đánh giá độ tin cậy của mô hình, kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu để đưa ra ý kiến chấp nhận hay không chấp nhận giả thuyết nghiên cứu. Phân tích các dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi chính thức thông qua sử dụng phần mềm Smart PLS phiên bản 4.0. Để thu thập dữ liệu, nhóm tác giả sử dụng 100% hình thức tiếp cận đối tượng khảo sát là trực tuyến, thông qua gửi link khảo sát được tạo ra trên nền tảng Google Forms đến đối tượng điều tra là những người trẻ trong độ tuổi từ 18-34. Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 6-10/2024. Nghiên cứu thu được 312 phiếu hồi đáp qua link. Sau khi thực hiện sàng lọc loại bỏ những phiếu không hợp lệ, cuối cùng còn lại 225 phiếu hợp lệ được đưa vào sử dụng. Kích cỡ mẫu này đã đảm bảo được yêu cầu khi sử dụng PLS - SEM có kết quả chính xác (Hair và cộng sự, 2015) (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô hình đo lường gồm các mối quan hệ giữa biến tiềm ẩn và biến quan sát tương ứng. Mô hình đo lường nhằm xác định chất lượng của các thang đo thông qua các tiêu chuẩn về độ tin cậy, tính nhất quán, tính hội tụ và giá trị phân biệt thông qua PLS - SEM.
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Tiêu chí | Tần suất (người) | Tỷ lệ (%) | |
Giới tính | Nam | 64 | 28.4 |
Nữ | 161 | 71.6 | |
Tổng | 225 | 100 | |
Trình độ | Tốt nghiệp THCS hoặc thấp hơn | 14 | 6.2 |
Đã tốt nghiệp THPT | 169 | 75.2 | |
Đã tốt nghiệp đại học/cao đẳng | 28 | 12.4 | |
Trên đại học | 14 | 6.2 | |
Tổng | 225 | 100 | |
Độ tuổi | Dưới 18 tuổi | 15 | 6.7 |
18-30 | 210 | 93.3 | |
Tổng | 225 | 100 |
Nguồn: Phân tích từ kết quả mẫu khảo sát
Hình 2: Mô hình đo lường PLS - SEM
![]() |
Nguồn: Kết quả xử lý bằng Smart PLS
Để đánh giá mô hình cũng như kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, giá trị hệ số đường dẫn cho biến tiềm ẩn nội sinh, T-value, P-value, quy mô ảnh hưởng và khoảng tin cậy CI được sử dụng.
Bảng 2: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc
| Original sample (O) | Sample mean (M) | Standard deviation (STDEV) | T-statistics (|O/STDEV|) | P-values | Confident interval | Yes/No | |
5.0% | 95.0% | |||||||
PI -> PB | 0.371 | 0.369 | 0.082 | 4.533 | 0 | 0.211 | 0.532 | Yes |
POR -> PI | 0.241 | 0.244 | 0.075 | 3.236 | 0.001 | 0.104 | 0.393 | Yes |
TOC -> PI | 0.32 | 0.315 | 0.066 | 4.881 | 0 | 0.189 | 0.443 | Yes |
TOC -> PB | 0.169 | 0.17 | 0.071 | 2.365 | 0.018 | 0.03 | 0.308 | Yes |
GD -> PB | 0.282 | 0.277 | 0.138 | 2.039 | 0.041 | 0.03 | 0.568 | Yes |
IC -> PB | 0.308 | 0.306 | 0.119 | 2.581 | 0.01 | 0.086 | 0.555 | Yes |
ETU -> PI | 0.099 | 0.1 | 0.068 | 1.465 | 0.143 | -0.034 | 0.239 | No |
ETU -> PB | 0.229 | 0.229 | 0.076 | 3.031 | 0.002 | 0.078 | 0.381 | Yes |
WOM -> PI | 0.15 | 0.153 | 0.057 | 2.62 | 0.009 | 0.035 | 0.261 | Yes |
POB -> PI | 0.195 | 0.194 | 0.069 | 2.831 | 0.005 | 0.058 | 0.326 | Yes |
Ghi chú: WOM: Truyền miệng điện tử; POB: Nhận thức về sự hữu ích; POR: Nhận thức về rủi ro; PI: Ý định mua; TOC: Niềm tin; ETU: Nhận thức dễ sử dụng; PB: Hành vi mua.
Nguồn: Kết quả xử lý bằng Smart PLS 4.0
Bảng 3: Kết quả kiểm định biến kiểm soát
| Original sample (O) | Sample mean (M) | Standard deviation (STDEV) | T-statistics (|O/STDEV|) | P-values | Confident interval | |
5.0% | 95.0% | ||||||
GD -> PB | 0.282 | 0.277 | 0.138 | 2.039 | 0.041 | 0.03 | 0.568 |
IC -> PB | 0.308 | 0.306 | 0.119 | 2.581 | 0.01 | 0.086 | 0.555 |
Ghi chú: GD: Giới tính; IC: Thu nhập
Nguồn: Kết quả xử lý bằng Smart PLS 4.0
Căn cứ vào các chỉ số được thể hiện trong Bảng 2 và kết quả Bảng 3, trong 7 giả thuyết, thì có 6 giả thuyết: H1, H2, H3, H4b, H5a, H5b, H6 được chấp nhận với giá trị P-value 1.65. Giả thuyết H4a không được chấp nhận do giá trị cận trên và cận dưới bị trái dấu.
KẾT LUẬN
Từ kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết, có thể thấy:
Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee có tác động trực tiếp và khá đáng kể tới Hành vi mua với hệ số β = 0.371. Trong các yếu tố tác động tới Ý định mua, Niềm tin là yếu tố có tác động tích cực nhất với hệ số β = 0.371.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố Nhận thức về rủi ro là yếu tố tiếp theo, chỉ sau Niềm tin, có tác động tích cực ở mức độ trung bình tới Ý định mua với hệ số β = 0.241. Cụ thể, người tiêu dùng khi mua hàng trực tuyến luôn quan tâm đến các yếu tố rủi ro trong thanh toán, rủi ro khi nhận hàng...
Kế đến, yếu tố Nhận thức về sự hữu ích có tác động tới Ý định mua sản phẩm thời trang trên Shopee với hệ số đường dẫn β = 0.195. Điều này có nghĩa rằng, khi một người có ý định mua sản phẩm hay quyết định mua sản phẩm, thì họ sẽ quan tâm tới sản phẩm đó có lợi cho người sử dụng hay không.
Bên cạnh đó, yếu tố Truyền miệng điện tử có tác động tới Ý định mua sản phẩm thời trang trực tuyến với hệ số β = 0.15. Điều này có thể giải thích rằng, khách hàng sẽ thực hiện hành động mua hàng thời trang trực tuyến khi tiếp nhận những lời chia sẻ truyền miệng từ những người khác.
Kết quả kiểm định cũng chỉ ra, yếu tố Nhận thức dễ sử dụng không đủ độ tin cậy để kết luận. Như vậy, có thể nói, website đẹp, chất lượng, cuốn hút chỉ ảnh hưởng sau khi người dùng đã nảy sinh ý định mua và chỉ tác động tới hành vi mua trực tuyến sản phẩm thời trang của giới trẻ. Điều này cũng có thể giải thích khi khách hàng băn khoăn về việc mua một sản phẩm trực tuyến, thì quan trọng nhất là hình thành nhu cầu và mong muốn mua sắm, còn việc mua thế nào sẽ được xem xét sau khi đã hình thành ý định. Đồng thời cũng có thể xảy ra khả năng thứ 2 khi dữ liệu nghiên cứu có thể chưa đủ lớn, đủ tính đại diện. Đây sẽ là hướng nghiên cứu tiếp tục trong tương lai.
Bên cạnh những đóng góp mới, nghiên cứu còn một số hạn chế. Những hạn chế này cũng là định hướng gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện chủ đề nghiên cứu. Các hạn chế và định hướng được chỉ ra gồm: (i) Ngoài các biến số được đề cập trong nghiên cứu, vẫn còn nhiều yếu tố khác đến từ môi trường bên ngoài có thể tác động tới sự hài lòng của khách hàng mà chưa được chỉ ra; (ii) Mẫu nghiên cứu còn nhỏ do thời gian điều tra ngắn. Nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng quy mô mẫu sang các khu vực thị trường khác để có đánh giá bao quát hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ait Youssef, A., Jaafari, M., and Belhcen, L. (2020), Factors Affecting the Online Purchase Intention during COVID19 Crisis: The Case of Morocco, SSRN Electronic Journal, doi: 10.2139/ssrn.3734389.
2. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.
3. Armitage, C. J., and Conner, M. (2001), Efficacy of the theory of planned behavior: a meta-analytic review, British Journal of Social Psychology, 40(4), 471-499.
4. Bộ Công Thương (2022), Sách trắng TMĐT Việt Nam 2022.
5. Cahyanaputra, M., Jimmy, Y., and Annas, M. (2022), Factors affecting purchase intention and purchase behaviour electronic products (Home Appliance) in online transaction, Proceedings of the 4th International Conference of Economics, Business, and Entrepreneurship, Lampung, Indonesia.
6. Kotler, P. (2012), Marketing Management, millenium edition, Custom Edition for University of Phoenix.
7. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., and Warshaw, P. R, (1989), User acceptance of computer technology: a comparison of two theoretical models, Management Science, 35(8), 982-1003.
8. D.H. Bassiouni, C. Hackley (2014), “Generation Z” children's adaptation to digital consumer culture: A critical literature review, Journal of Customer Behaviour, 13(2), 113-133.
9. Dilshani, A., Praveeni, S.M., and Wanigasekara, W. (2022), Social Commerce Impact on Consumers’ Purchase Intention among Generation-Z Consumers in Sri Lanka, International Journal of Research and Innovation in Social Science, 6(3), 652-659,
10. Dowling, G. R., and Staelin, R., (1994), A model of perceived risk and intended risk-handling activity, Journal of Consumer Research, 21, 119-134.
11. Fan, Y. W., and Miao, Y. F. (2012), Effect of electronic word-of-mouth on consumer purchase intention: The perspective of gender differences, International Journal of Electronic Business Management, 10(3), 175-181.
12. Fishbein, M. and Ajzen (1975), Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to theory and research, Addition-Wesley, Reading, MA.
13. Flavián, C., Gurrea, R., and Orús, C. (2019), Feeling Confident and Smart with Webrooming: Understanding the Consumer’s Path to Satisfaction, Journal of Interactive Marketing, 47, 1-15.
14. George, J. F. (2004), The theory of planned behavior and Internet purchasing, Internet Research, 14(3), 198-212.
15. Hanh, Nguyen and Hung, Duong and Trinh, Vu and Vy, Cao and Y, La. (2020), Factors affecting the intention to use online shopping apps in Ho Chi Minh City, Science & Technology Development Journal - Economics - Law and Management, 3, 390-401, 10.32508/stdjelm.v3i4.582.
16. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., and Tatham, R. L. (2010), Multivariate Data Analysis: A Global Perspective (7th ed), Upper Saddle River: Prentice Hall.
17. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., and Sarstedt, M. (2017), A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.), SAGE Publications, Thousand Oaks, CA.
18. Hidayanto, A. N., Ovirza, M., Anggia, P., Budi, N. F. A., and Phusavat, K. (2017), The roles of electronic word of mouth and information searching in the promotion of a new e-commerce strategy: A case of online group buying in Indonesia, Journal of theoretical and applied electronic commerce research, 12(3), 69-85.
19. Javadi, M. H.M., Dolatabadi, H. R., Nourbakhsh, M., Poursaeedi, A., and Asadollahi, A. R., (2012), An analysis of factors affecting on online shopping behavior of consumers, International Journal of Marketing Studies, 4(5), 81.
20. Lim, Kah Boon and Yeo, Sook Fern and Wong, Jin-Chee (2021), Factors Affecting Purchasing Intention by Using Mobile Shopping Applications in Malaysia, International Journal of Business and Society. 21, 1058-1067, 10.33736/ijbs.3311.2020.
21. N. T. Nguyen and L. T. Trang (2021), Factors affecting intention to purchase organic food among customers in Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh city open University Journal of Science, 16(1), 160-172.
22. Qun, C. J., Howe, L. J., Thai, L. C., and Kheng, L. W. (2012), Exploring The Factors Affecting Purchase Intention of Smartphone: A Study of Young Adults in Universiti Tunku Abdul Rahman, Perak Campus, Malaysia, 66, 1-100.
23. Tạ Văn Thành và Đặng Xuân Ơn (2021), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 230, tháng 7/2021.
24. Yang, K.C. (2005), Exploring factors affecting the adoption of mobile commerce in Singapore, Telematics and Informatics, 22(3), 257-277.
Ngày nhận bài: 09/3/2025; Ngày phản biện: 11/3/2025; Ngày duyệt đăng: 13/3/2025 |