Từ khóa: Sử dụng vốn, quản trị rủi ro, vốn kinh doanh
Summary
This article aims to study the capital use experience of some maritime enterprises worldwide and draw lessons for Vietnam National Shipping Lines (Vietnam Maritime Corporation). The study uses secondary information sources from available documents through the desk research method. By summarizing the capital use experience based on risk management of some large maritime enterprises worldwide, such as Mediterranean Shipping Company MSC, Maersk Line Group, and CMA - CGM Company, the author draws 5 lessons for Vietnam National Shipping Lines.
Keywords: Capital use, risk management, business capital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vốn là nguồn lực không thể thiếu của một doanh nghiệp. Vốn là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại; là điều kiện đủ để nhà quản lý ra các quyết định phát triển quy mô doanh nghiệp và quy mô kinh doanh; quyết định quy mô, năng lực của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn và quyết định đối với một doanh nghiệp, nhưng nếu sử dụng vốn không hợp lý, không hiệu quả, thì doanh nghiệp cũng không thể tồn tại và phát triển.
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) là doanh nghiệp (DN) 100% vốn nhà nước được thành lập năm 1995, sau khi chuyển thành công ty cổ phần, thương hiệu mới của Tổng Công ty là VIMC (Vietnam Maritime Corportation). Hoạt động dịch vụ hàng hải là một lĩnh vực hoạt động với đa dạng các hình thức khác nhau, liên quan chủ yếu đến biển, với nhiều rủi ro tài chính. Chính vì vậy, việc nghiên cứu rủi ro tài chính tại các công ty, tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới, bao gồm: rủi ro giảm giá tài chính và rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính, sẽ mang tới những giải pháp tốt trong quản trị rủi ro tài chính của Vinalines là rất quan trọng và cần thiết.
KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VỐN TRÊN CƠ SỞ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG HẢI TRÊN THẾ GIỚI
Công ty Vận tải biển Địa Trung Hải MSCMSC là một hãng tàu quốc tế được thành lập bởi Gianluigi Aponte tại Italia vào năm 1970, có trụ sở chính tại Thụy Sĩ từ năm 1978. Công ty tư nhân thuộc sở hữu của gia đình Aponte.
Tính tới thời điểm hiện tại, MSC đang sở hữu tới gần 650 tàu. Thống kê năm 2022 cho thấy, MSC đã vượt qua công ty vận tải biển nổi tiếng Maersk để trở thành hãng tàu có sức chứa hàng hóa lớn nhất thế giới hiện nay. Tổng trọng tải của hãng tàu này đạt tới: 4.3 triệu đơn vị TEU
- Việc sử dụng các công cụ quản lý sử dụng vốn của công ty:
+ Bộ phận ngân quỹ của công ty có vai trò giám sát, quản lý các yêu cầu tài trợ bên trong, bên ngoài cũng như hoạt động quản trị rủi ro tài chính nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược. MSC hoạt động động trên toàn cầu, thông qua các công ty con, người đại diện của mình đảm bảo các công ty con có thể hoạt động thuận lợi và đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị cho cổ đông thông qua sự cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Hàng tháng, nhóm ngân quỹ sẽ được họp dưới sự chủ trì của Giám đốc tài chính để kiểm tra hoạt động ngân quỹ.
+ MSC sử dụng một loạt các công cụ quản lý lý sử dụng vốn trong đó có các công cụ tài chính phái sinh để quản lý sử dụng vốn và quản lý rủi ro thị trường. Các công cụ tài chính phái sinh bao gồm: Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng trao đổi ngoại hối, hợp đồng hoán đổi lãi suất nhằm quản lý các nguy cơ tài chính trước sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và lãi suất. Các công cụ tài chính phái sinh được sử dụng để quản trị rủi ro về sử dụng vốn trong các hoạt động kinh doanh, không phải phục vụ cho hoạt động đầu cơ.
- Quản trị rủi ro về dòng tiền và nhu cầu tài trợ vốn: Chính sách của MSC là vay trung hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về tài trợ. Hoạt động dự báo dòng tiền và nhu cầu tài trợ về vốn được thực hiện hàng tháng bởi bộ phận ngân quỹ. Chiến lược này là để đa dạng hoá nguồn thanh toán bằng cách tận dụng tối đa các nguồn tài trợ. Mỗi ngày MSC sẽ tập trung tiền mặt từ các công ty con trên toàn cầu vào tài khoản kho bạc trung ương nhằm mục đích đảm khả năng thanh khoản của công ty.
- Quản trị huy động vốn và ngoại hối:
+ Quản trị rủi ro lãi suất trong huy động vốn: Mục tiêu của MSC trong quản trị rủi ro lãi suất là để giảm thiểu chi phí lãi ròng có hiệu quả và để tạo ra sự cân bằng giữa các khoản nợ vay có lãi suất thả nổi với các khoản nợ vay có lãi suất cố định theo thời gian. Chính sách quản trị rủi ro lãi suất là giới hạn số lượng các khoản nợ huy động theo lãi suất thả nổi đến một tỷ lệ nhất định. Đồng thời MSC sử dụng giao dịch hoán đổi lãi suất giữa trái phiếu có lãi suất cố định sẽ đáo hạn trong năm với lãi suất thả nổi.
+ Quản lý sử dụng vốn ngoại hối: Phát sinh trong hoạt động thương mại nội bộ và với bên ngoài và thường không dùng bảo hiểm. Chính sách của công ty là giảm thiểu giao dịch với các công ty con hoạt động ở nước ngoài mà để các công ty con giao dịch bằng đồng nội tệ trong phạm vi quốc gia đó. Các giao dịch nội bộ giữa các công ty con được thực hiện thông qua Công ty mẹ với các điều khoản thanh toán cụ thể để làm giảm nguy cơ rủi ro ngoại tệ. Tiền mặt của công ty được quản lý bởi kho bạc và bộ phận ngân quỹ.
MSC quản lý thặng dư tiền mặt hoặc nhu cầu vay vốn của các công ty con bằng việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn để tự bảo hiểm cho việc trả nợ trong tương lai. Để giảm thiểu giao dịch liên quan đến ngoại tệ, công ty chỉ vay tiền tương ứng với tài sản mà công ty sẽ đầu tư, chủ yếu là bằng đồng USD, EURO... Một khoản vay có thể được hoán đổi sang đồng tiền khác theo yêu cầu. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cũng được sử dụng trong các hoạt động đầu tư vào tài sản ở nước ngoài. Hàng tháng bộ phận ngân quỹ đánh giá tỷ lệ của các khoản vay hình thành nên tài sản bởi các đồng tiền ngoại tệ.
Tập đoàn Maersk LineMaersk Line hay Maersk SeaLand là một công ty vận tải container quốc tế của Đan Mạch và là công ty con hoạt động lớn nhất của Maersk Group, một tập đoàn kinh doanh vận tải biển của Đan Mạch.
Hãng tàu này ra đời từ năm 1904, tính đến nay hãng đã có hơn trăm năm tuổi. Maersk đang có khoảng gần 750 tàu với tổng tải sản chỉ kém MSC khoảng vài triệu đơn vị TEU.
Rủi ro tài chính và sử dụng, huy động vốn của Maersk Line gồm có: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường.
Rủi ro từ huy động vốn tín dụng: Phát sinh từ các khoản phải thu thương mại giữa Công ty với khách hàng và đối tác. Chính sách của Maersk Line là có mối liên hệ chặt chẽ với bộ phận công nợ của khách hàng và đối tác trên cơ sở theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng, theo dõi chặt chẽ các khoản nợ đến hạn thanh toán và dư nợ của khách hàng. Maersk Line luôn nỗ lực trong việc xác định và giảm thiểu rủi ro của các khoản nợ xấu từ những khách hàng đang gặp khó khăn về tình tình tài chính. Tập đoàn tin rằng rủi ro tín dụng là không đáng kể vì Maersk Line chủ yếu tiến hành giao dịch với những khách hàng và đối tác được đánh giá tín dụng cao.
- Sử dụng thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn của Công ty. Để quản lý rủi ro thanh khoản, thì Maersk Line luôn chuẩn bị và cập nhật kế hoạch dòng tiền dựa trên báo cáo từ mỗi bộ phận và duy trì tính thanh khoản của quỹ tiền mặt.
- Quản lý tỷ giá từ rủi ro thị trường: Rủi ro phát sinh từ sự biến động của tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá hàng hoá dịch vụ.
+ Với các khoản thu thương mại và phải trả có gốc ngoại tệ, thì Maersk Line thường sử dụng hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái.
+ Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ được sử dụng để giảm thiểu rủi ro lãi suất khi cho vay bằng ngoại tệ với các công ty con ở nước ngoài.
+ Hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng lãi suất trần, được sử dụng để giảm thiểu rủi ro biến động lãi suất phát sinh từ các khoản thanh toán nợ.
+ Đối với hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, Tập đoàn nghiên cứu, xem xét giá trị hợp lý của chứng khoán và tình hình tài chính của tổ chức phát hành. Ngoài ra Tập đoàn còn liên tục đánh giá, phân loại ra những chứng khoán sẽ giữ đến ngày đáo hạn dựa trên giá trị hợp lý của chứng khoán và trên mối quan hệ giữa Tập đoàn với các tổ chức phát hành.
Công ty CMA – CGMCMA CGM Pháp là một công ty vận tải biển của Pháp, với số lượng lớn container và vận chuyển container toàn cầu trên toàn thế giới 2.208 mill/TEUs.
Hãng tàu này vươn lên trở thành hãng tàu lớn thứ 3 thế giới trong năm 2022. Hãng tàu của Pháp này được hợp thành từ nhiều tập đoàn vận tải biển lớn. Đội tàu của CMA – CGM đang hoạt động ở hơn 400 cảng trên 150 quốc gia thế giới, với 568 tàu hoạt động. Tổng tải của hãng tàu này vào khoảng gần 3.2 triệu đơn vị TEU.
Quản lý rủi ro trong sử dựng các nguồn vốn tài chính: Do tính chất hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính, CMA – CGM tiếp xúc với biến động về tỷ giá và lãi suất. Rủi ro tài chính của Tập đoàn CMA – CGM của được quản lý từ trụ sở chính, dựa trên chính sách đã được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị. Mục tiêu của quản lý rủi ro tài chính CMA – CGM là giảm sự nhạy cảm của lợi nhuận do biến động về tỷ giá, lãi suất, thanh khoản và những thay đổi trong xếp hạng tín dụng. Chính sách nhóm là để kiềm chế đầu cơ tài chính hoạt động.
+ Quản lý rủi ro tỷ giá từ huy động vốn: Mục tiêu chung của quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái CMA – CGM là để hạn chế và trì hoãn bất kỳ tác động tiêu cực của biến động tỷ giá trên thu nhập và lưu chuyển tiền tệ và do đó làm tăng khả năng dự đoán các kết quả tài chính. Các rủi ro tài chính quan trọng nhất trong CMA – CGM liên quan đến biến động tỷ giá là việc sử dụng hai ngoại tệ USD và Euro. CMA – CGM quản trị rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn (Option Contract). Hơn nữa, CMA – CGM còn dùng hợp đồng hoán đổi lãi suất với các công ty con ở nước ngoài. Việc sử dụng các công cụ để quản trị rủi ro như vậy được tiến hành phù hợp với các chính sách kế toán và sự điều chỉnh tiền tệ được ghi nhận trong báo cáo thu nhập. Giao dịch ngoại hối liên quan đến các giao dịch, tài sản và nợ phải trả trong tương lai được đánh giá và tự bảo hiểm bằng các công cụ như hợp đồng tương lai. Những biện pháp này được sử dụng để hạn chế sự biến động của tỷ giá tác động đến kết quả tài chính.
BÀI HỌC RÚT RA TRONG VIỆC SỬ DỤNG VỐN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
VIMC được chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 18/08/2020, theo đó năm tài chính đầu tiên của công ty cổ phần là từ ngày 18/08/2020 đến ngày 31/12/2020. Tổng Công ty đã thực hiện lập Báo cáo tài chính riêng cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2020 đến ngày 17/8/2020 và kỳ kế toán từ ngày 18/8/2020 đến ngày 31/12/2020 theo quy định của chế độ kế toán về lập Báo cáo tài chính riêng. Đối với Báo cáo tài chính hợp nhất, Tổng Công ty lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho cả năm tài chính 12 tháng kết thúc ngày 31/12/2020.
Thực tế cho thấy, VIMC và các doanh nghiệp thành viên đều nhận diện được những rủi ro mà mình gặp phải, nhưng việc đo lường rủi ro tài chính chủ yếu mới chỉ dừng lại ở các phương pháp đo lường định tính đơn giản, chưa sử dụng các phương pháp định lượng và chưa đánh giá đúng được năng lực tài chính mức độ tổn thất, nguy cơ rủi ro tài chính của các doanh nghiệp làm giảm hiệu lực quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp.
Cơ sở kinh nghiệm của các công ty lớn trên thế giới, một số bài học được rút ra như sau đối với VIMC:
Thứ nhất, cần nhận diện được những rủi ro trong sử dụng vốn có thể xảy đến với doanh nghiệp, quá trình nhận diện phải diễn ra thường xuyên, liên tục. Bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn biến bất thường hiện nay, hoạt động nhận diện rủi ro phải diễn ra thường xuyên, liên tục, giúp Tổng công ty nắm bắt, dự báo được các rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, Tổng Công ty cần có một bộ phận chuyên trách quản trị sử dụng vốn để xử lý mọi rủi ro. Bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới và những xung đột thương mại, chính trị hiện nay đã cho thấy rõ những hạn chế trong quản trị rủi ro, làm ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. Do đó, việc thành lập một bộ phận chuyên trách giúp cho việc quản trị rủi ro tài chính, đặc biệt là khai thác những khía cạnh tích cực của rủi ro, là cần thiết, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Thứ ba, áp dụng các công cụ tiên tiến trong đo lường, đánh giá rủi ro tài chính; từ đó, có những giải pháp hữu hiệu trong kiểm soát và tài trợ rủi ro trên cơ sở phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Công ty CMA – CGM đã áp dụng nhiều biện pháp để quản trị rủi ro tài chính, trong đó có việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính trong điều kiện giá cả thị trường có nhiều biến động. Đây là biện pháp cần được VIMC nghiên cứu thực hiện trong thời gian tới
Thứ tư, cần nâng cao kiến thức về quản lý tài chính doanh nghiệp đặt trọng tâm vào quản lý sử dụng vốn, tài sản. Khi nắm được kiến thức về tài chính doanh nghiệp, thì sẽ hiểu được sự vận động của các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng gắn với dòng tiền ra, dòng tiền vào doanh nghiệp.
Thứ năm, sử dụng vốn phải dựa trên nền tảng và đặc điểm hoạt động của Tổng công ty. Cán bộ quản lý vốn của Tổng Công ty cần nắm vững các nội dung gồm: (i) Dịch vụ hàng hải là một lĩnh vực hoạt động với đa dạng các hình thức khác nhau, liên quan chủ yếu đến biển. Đó là tất cả các ngành gồm công việc như: đóng tàu, các công việc về vận tải biển, khai thác cảng; các hoạt động phụ trợ như hoa tiêu, bảo đảm hàng hải, đại lý môi giới, giao nhận; (ii)Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hóa sử dụng phương tiện và cơ sở hạ tầng đường biển để phục vụ cho mục đích vận chuyển./.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Bảo Hiền (2013), Công tác quản trị rủi ro trong các tập đoàn tài chính, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, 123(10), 53-54.
2. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống kê.
3. Lê Văn Luyện, Vũ Thị Hậu (2011), Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ - nguy cơ tiềm tàng của khủng hoàng tài chính, Tạp chí Khoa học vào Đào tạo Ngân hàng, số 115.
4. https://www.msc.com/.
5. https://www.maersk.com/.
6. https://www.cma-cgm.com/.
Trần Thị Hương - Trường Đại học Đông Đô
(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 01, tháng 01/2025)