ThS. Cao Thị Nhung
Giảng viên Khoa Tin học - Kinh tế
Trường Cao đẳng Công Thương miền Trung
Tóm tắt
Trong thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn. Nhờ đó, ngành du lịch của Tỉnh đã có bước phát triển mạnh mẽ. Bài viết này tập trung khái quát thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Phú Yên, qua đó đưa ra một số hàm ý chính sách để phát triển du lịch trên địa bàn trong thời gian tới.
Từ khóa: du lịch, chính sách, phát triển du lịch, Phú Yên
Summary
In recent times, Phu Yen Province has issued mechanisms and policies to encourage tourism development in the area. Thanks to that, the province's tourism industry has developed enormously. This article focuses on the current situation of tourism development in Phu Yen Province, thereby suggesting some solutions on policies to develop tourism in Phu Yen Province in the coming time.
Keywords: tourism, policy, tourism development, Phu Yen
GIỚI THIỆU
Với vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên du lịch phong phú, tỉnh Phú Yên đặt mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030. Để đạt được mục tiêu này, Tỉnh đã ban hành và triển khai nhiều chính sách thúc đẩy phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển du lịch Phú Yên vẫn đối mặt với một số thách thức, đòi hỏi Tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch trong thời gian tới.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Một số kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững và hiệu quả, có thể kể đến như: Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vào năm 2030; Kế hoạch số 199/KH-UBND, ngày 01/11/2021 về kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch Tỉnh sau dịch Covid-19; Kế hoạch số 200/KH-UBND, ngày 11/11/2022 triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 52/2023/QĐ-UBND, ngày 25/10/2023 ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 212/KH-UBND, ngày 06/10/2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 75/KH-UBND, ngày 22/3/2023 thực hiện dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2023-2025; Đề án phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023-2030... Những chính sách trên thể hiện sự quyết tâm của tỉnh Phú Yên trong việc phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhờ đó, lượng khách du lịch đến Phú Yên thời gian qua luôn tăng trưởng ổn định. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2024, tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân đạt 60,8%/năm; tổng thu từ khách du lịch tăng trưởng bình quân 93%/năm; công suất sử dụng buồng trung bình hàng năm đạt khoảng 52%; số lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch tăng trưởng bình quân 8,4%/năm.
Riêng năm 2024, tỷ trọng đóng góp của hoạt động du lịch vào GRDP của Tỉnh đạt 5,7%; tổng khách du lịch đến Phú Yên đạt 4.000.000 lượt, trong đó khách quốc tế đạt 35.000 lượt; ngày lưu trú trung bình đạt khoảng 2,2 ngày/lượt khách. Trên địa bàn Tỉnh có 450 cơ sở lưu trú với 9.500 buồng, trong đó có 7 cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3-5 sao, đạt 35%. Lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch khoảng 7.300 người, trong đó có khoảng 65% lao động được bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành, đạt 81%. Tổng thu từ khách du lịch khoảng 8.000 tỷ đồng, vượt 83,3%; chi tiêu bình quân của khách du lịch khoảng 2 triệu đồng/lượt khách, vượt 60% so với mục tiêu đề ra.
Bảng: Kết quả phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2024
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
I. Tổng lượt khách du lịch |
Lượt người |
372.000 |
2.220.000 |
3.200.000 |
4.000.000 |
- Khách quốc tế |
Lượt người |
1.736 |
7.600 |
19.750 |
35.000 |
- Khách nội địa |
Lượt người |
370.264 |
2.212.400 |
3.180.250 |
3.965.000 |
II. Tổng lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ |
Lượt người |
295.893 |
1.335.323 |
2.069.703 |
2.250.000 |
Trong đó: Tổng lượt khách lưu trú qua đêm |
Lượt người |
227.269 |
1.027.350 |
1.533.197 |
1.687.000 |
- Khách quốc tế |
Lượt người |
1.727 |
6.232 |
14.590 |
24.000 |
- Khách nội địa |
Lượt người |
225.542 |
1.021.118 |
1.518.607 |
1.663.000 |
III. Tổng ngày khách (lưu trú qua đêm) |
Ngày |
368.393 |
1.583.015 |
2.642.699 |
3.056.000 |
- Ngày khách quốc tế |
Ngày |
5.336 |
19.271 |
34.923 |
62.000 |
- Ngày khách nội địa |
Ngày |
363.057 |
1.563.744 |
2.607.776 |
2.994.000 |
IV. Tổng thu từ khách du lịch |
Tỷ đồng |
383,2 |
2.790 |
4.917,4 |
8.000 |
V. Lao động trong ngành |
Người |
16.200 |
19.350 |
20.100 |
21.900 |
- Lao động trực tiếp |
Người |
5.400 |
6.450 |
6.700 |
7.300 |
- Lao động gián tiếp |
Người |
10.800 |
12.900 |
13.400 |
14.600 |
VI. Số lượng cơ sở lưu trú |
Cơ sở |
385 |
400 |
430 |
450 |
- Số lượng phòng |
Phòng |
6.250 |
6.870 |
7.400 |
7.800 |
Phân theo hạng khách sạn |
|
|
|
|
|
- Từ 3 đến 5 sao |
Cơ sở |
8 |
8 |
6 |
7 |
- Từ 1 đến 2 sao |
Cơ sở |
45 |
42 |
42 |
34 |
VII. Công suất sử dụng phòng trung bình |
% |
16 |
42 |
50 |
55 |
VIII. Chi tiêu bình quân khách du lịch |
Nghìn đồng |
1.030 |
1.256 |
1.536 |
2.000 |
IX. Tỷ trọng đóng góp của du lịch vào GRDP Tỉnh |
% |
0,37 |
2,29 |
3,56 |
5,7 |
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên (2024)
Một số hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, du lịch Phú Yên vẫn đối mặt với một số thách thức. Trước hết, hạ tầng du lịch chưa thực sự đồng bộ, hệ thống giao thông, lưu trú và dịch vụ chưa đáp ứng đủ nhu cầu của lượng khách ngày càng tăng. Nhiều điểm du lịch vẫn còn hoang sơ, chưa được đầu tư bài bản, dẫn đến việc khai thác chưa hiệu quả.
Bên cạnh đó, công tác quảng bá và xúc tiến du lịch chưa thực sự mạnh mẽ, chưa tạo được thương hiệu rõ ràng như các điểm đến nổi tiếng khác ở Việt Nam. Trình độ nhân lực trong ngành du lịch còn hạn chế. Nhiều hướng dẫn viên, nhân viên khách sạn, nhà hàng chưa được đào tạo chuyên sâu, thiếu kỹ năng ngoại ngữ để phục vụ khách quốc tế.
Ngoài ra, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch cũng đối mặt với nhiều thách thức khi một số khu vực vẫn chưa có biện pháp kiểm soát rác thải và bảo tồn cảnh quan hợp lý.
Đó là chưa kể, việc liên kết giữa các địa phương và doanh nghiệp để phát triển du lịch bền vững cũng chưa thực sự chặt chẽ, dẫn đến sự manh mún trong cách khai thác các sản phẩm du lịch.
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Để khắc phục những hạn chế trên, đưa Phú Yên trở thành một điểm đến hấp dẫn, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách sau:
Thứ nhất, chính sách về nhận thức
Tỉnh cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, học tập để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Tăng cường tuyên truyền nhằm đổi mới mạnh mẽ tư duy về phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có thể chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển bền vững, không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch tỉnh Phú Yên; nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ và người dân vùng nông thôn trong phát triển du lịch như một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quá trình nâng cao nhận thức du lịch cần đạt tới sự chuyển biến căn bản về nhận thức về vai trò và vị trí của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, về trách nhiệm trong thực hiện bảo vệ môi trường du lịch, trong đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch và các dịch vụ công liên quan đến hoạt động du lịch và trong thực hiện xây dựng thương hiệu du lịch điểm đến, doanh nghiệp, sản phẩm du lịch tỉnh Phú Yên.
Thứ hai, chính sách về cơ chế
Tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh điểm đến du lịch nhằm góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Mặt khác, cải thiện chính sách ưu đãi thu hút đầu tư các sản phẩm du lịch chủ lực và tại một số khu vực trọng điểm du lịch của Tỉnh; hỗ trợ cung cấp thông tin, cải cách thủ tục hành chính…
Tỉnh cũng cần ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp gắn với khai thác các giá trị di sản văn hóa, văn hóa ẩm thực, làng nghề; hỗ trợ về vay vốn, lãi suất, thuế, đất đai để đầu tư cơ sở vật chất trưng bày sản phẩm lưu niệm, đặc sản; đầu tư phương tiện vận chuyển khách du lịch; xây dựng cầu tàu du lịch, thuyền vận chuyển khách du lịch trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô…
Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là các nhà quản lí, hoạch định chiến lược, giáo viên, các nghệ nhân và lao động có trình độ tay nghề cao đến làm việc tại tỉnh Phú Yên và người địa phương tham gia phát triển du lịch. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Phú Yên tại các thị trường trong nước và nước ngoài.
Thứ ba, chính sách về tổ chức và quản lý
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, phường, thị trấn theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý du lịch. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm du lịch để tăng cường hiệu quả trong quản lý nhằm đảm bảo là cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện các quy định, quy chế về quản lý hoạt động du lịch; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên… tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai, quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, chính sách về đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Phát huy các nguồn lực tri thức khoa học, công nghệ, lao động sáng tạo của các thành phần xã hội; huy động sự tham gia và đề cao vai trò, trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, tổ chức nghề nghiệp, đoàn thể và cộng đồng.
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thị trường và ứng dụng công nghệ trong xúc tiến quảng bá. Thực hiện đề án “du lịch thông minh” với trọng tâm là xây dựng kho dữ liệu du lịch tích hợp của Tỉnh; phát triển hệ sinh thái kinh doanh thông minh; tăng tiện ích và trải nghiệm cho du khách; xây dựng bản đồ du lịch số, hệ thống đặt vé, đặt tour trực tuyến; khuyến khích các doanh nghiệp du lịch triển khai các giải pháp số hóa, sử dụng AI và Big Data trong quản lý và phục vụ khách du lịch. Xây dựng các điểm check-in thông minh, tích hợp hướng dẫn du lịch qua mã QR… Thực hiện nghiêm túc quy định về quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền; bảo đảm quyền lợi và tôn vinh các danh hiệu, thương hiệu, nhãn hiệu, chứng chỉ chất lượng.
Thứ năm, chính sách về liên kết phát triển du lịch
Thực hiện liên kết giữa các địa phương trong cùng một địa bàn trọng điểm du lịch của Tỉnh để tổ chức đánh giá, phát huy lợi thế tài nguyên; tổ chức xây dựng và thực hiện quy hoạch, phát triển sản phẩm, kết nối tour, tuyến du lịch, xúc tiến quảng bá đầu tư du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch vùng. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. Liên kết các ngành, lĩnh vực như hàng không, thương mại, thông tin truyền thông để xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác cụ thể với các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên để xây dựng chương trình tour, tuyến du lịch, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù vùng.
Chú trọng hợp tác công tư, coi trọng vai trò của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô và năng lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất phát triển các sản phẩm đặc trưng, các làng nghề truyền thống; đầu tư các phòng trưng bày tại làng nghề, cơ sở sản xuất, các khu, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng... để giới thiệu hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương cho khách du lịch.
Thứ sáu, chính sách về kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch
Triển khai có hiệu quả quy định của Luật Du lịch về các tiêu chí đạt chuẩn phục vụ khách du lịch nhằm nâng cao trình độ, hiểu biết về quản lý chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm định, công nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương hiệu, thúc đẩy nhượng quyền thương hiệu, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm du lịch trên địa bàn Tỉnh, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tiêu chuẩn khách sạn xanh tại các cơ sở lưu trú trên địa bàn như một bước đột phá về việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường.
Đồng thời, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm du lịch. Tổ chức các kênh thông tin để du khách có thể phản ánh về chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch khi đến tham quan du lịch trên địa bàn Tỉnh nhằm kịp thời giải quyết, xử lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho du khách và chấn chỉnh chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch liên quan trên địa bàn.
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch về quản lý, khai thác và quản lý chất lượng sản phẩm du lịch và các dịch vụ du lịch liên quan, chú trọng đối với sản phẩm du lịch đặc thù tại các điểm đến. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch đi kèm với chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các đơn vị triển khai.
Thứ bảy, chính sách về đảm bảo môi trường du lịch
Xây dựng định hướng và kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường du lịch và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trên địa bàn Tỉnh.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường; tôn vinh các danh hiệu, nhãn hiệu thân thiện với môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh.
Phát huy vai trò các tổ chức đoàn thể xã hội cấp cơ sở trong hoạt động nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường du lịch cho cộng đồng. Phát huy hiệu quả và nhân rộng mạng lưới tình nguyện viên làm công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường xuất bản các ấn phẩm giáo dục về bảo vệ môi trường du lịch.
Nêu cao vai trò trách nhiệm cá nhân, trước hết là của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm một cách thường xuyên để bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại địa phương, các khu, điểm du lịch.
Thứ tám, chính sách về phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch về kỹ năng nghề du lịch, giao tiếp, ứng xử, kiến thức pháp luật bảo vệ môi trường và trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch; tuyên truyền các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn cho du khách tại các khu, điểm du lịch.
Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch với các cơ sở đào tạo du lịch trong hoạt động đào tạo, góp phần nâng cao tính thực tiễn trong hoạt động đào tạo, đồng thời đảm bảo có được nguồn nhân lực đầu vào chất lượng cao.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt của phụ nữ và người dân tại khu vực nông thôn, dần tiến tới xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực phổ thông tại các khu, điểm du lịch. Xây dựng các chiến dịch giáo dục về vai trò của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch, thay đổi thái độ của nhân viên du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ cũng như những người cung cấp dịch vụ du lịch: bao gồm bồi bàn, lái xe taxi, nhân viên bán hàng… nhằm cải thiện hình ảnh, danh tiếng của Phú Yên trong mắt khách du lịch./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên (2024), Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động du lịch năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch năm 2024.
2. UBND tỉnh Phú Yên (2023), Quyết định số 52/2023/QĐ-UBND, ngày 25/10/2023 ban hành quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh.
3. UBND tỉnh Phú Yên (2023), Kế hoạch số 212/KH-UBND, ngày 06/10/2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn Tỉnh.
4. UBND tỉnh Phú Yên (2023), Kế hoạch số 75/KH-UBND, ngày 22/3/2023 thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” (Dự án 6) trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2025.
Ngày nhận bài: 12/01/2025; Ngày phản biện: 26/02/2025; Ngày duyệt đăng: 14/3/2025 |