ThS. Trần Thị Phương Thanh
Trường Đại học Tài chính – Marketing
Email: tranthanh@ufm.edu.vn
TS. Nguyễn Trần Phúc
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Email: phucnt@hub.edu.vn
Tóm tắt
Thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy SGMM với mẫu dữ liệu của 26 ngân hàng trong giai đoạn 2009-2023, nghiên cứu nhằm phân tích tác động phi tuyến của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của ngân hàng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động hình chữ U của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính ngân hàng. Đồng thời, nhóm tác giả cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính cho ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ khóa: toàn cầu hóa thương mại, ổn định tài chính, ngân hàng, Việt Nam
Summary
By using the SGMM regression method with a sample of 26 banks in the period 2009-2023, the study aims to analyze the nonlinear impact of trade globalization on the financial stability of Vietnamese banks. The research results show the U-shaped impact of trade globalization on the financial stability of banks. At the same time, the authors also propose some recommendations to improve the effectiveness of financial management for Vietnamese commercial banks.
Keywords: trade globalization, financial stability, banks, Vietnam
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn cầu hóa thương mại đã trở thành xu thế tất yếu mang lại cả cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Với việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế, như: WTO, CPTPP, EVFTA, Việt Nam đã mở rộng đáng kể hoạt động giao thương quốc tế, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa này cũng đặt ra nhiều vấn đề về ổn định tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam - những trung gian tài chính đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ hoạt động thương mại và đầu tư. Các ngân hàng phải đối mặt với sự gia tăng rủi ro tỷ giá, biến động thị trường quốc tế, cạnh tranh từ các định chế tài chính nước ngoài, và áp lực tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị, vốn và thanh khoản. Trong khi đó, năng lực quản trị rủi ro, công nghệ và vốn của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, làm gia tăng tính dễ tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài. Những biến động gần đây trên thị trường tài chính toàn cầu, như: khủng hoảng Covid-19, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và thắt chặt chính sách tiền tệ tại các nền kinh tế lớn đã cho thấy tác động đa chiều của toàn cầu hóa đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu này nhằm phân tích một cách toàn diện tác động của toàn cầu hóa thương mại đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc hoạch định chính sách tài chính-ngân hàng và chiến lược phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan nghiên cứu
Tác động toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng đã được đề cập trong một số nghiên cứu trước. Hidayati (2024) sử dụng phương pháp hồi quy GMM để khảo sát trường hợp của 33 nền kinh tế đang phát triển trong giai đoạn 2010 -2020. Kết quả cho thấy mở cửa thương mại và minh bạch tài chính cải thiện đáng kể tính ổn định tài chính của ngân hàng. Bài nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng toàn cầu hóa thương mại giúp tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng do nhu cầu vay vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp trong nước. Ashraf (2018) sử dụng dữ liệu từ 287 ngân hàng chính tại 37 quốc gia mới nổi (2000-2012), tác giả tìm thấy bằng chứng rằng độ mở thương mại cao thúc đẩy phát triển ngân hàng bằng cách tăng dư nợ và giảm chi phí, giảm rủi ro tín dụng. Tác động này là hệ quả của nhu cầu tài chính cao hơn, cải cách tự do hóa trong nước và cơ hội đa dạng hóa cho vay. Ngoài ra, Rahman và cộng sự (2020) cũng tìm thấy tác động tích cực của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính ngân hàng của các quốc gia trong khối BRICS giai đoạn 2000-2017. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu không đồng tình với quan điểm trên. Abbas và Wong (2022) khảo sát tác động của tự do kinh tế và các thành phần của nó đến hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2019. Kết quả hồi quy GMM chỉ ra rằng, tự do kinh tế nói chung làm giảm rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên tác động này không đồng nhất giữa các thành phần, trong đó tự do đầu tư và tự do thương mại lại làm tăng tính dễ tổn thương của khu vực ngân hàng. Kết quả nghiên cứu nhất quán đối với cả ngân hàng vốn hóa cao và thấp.
Tại Việt Nam, số ít nghiên cứu liên quan bàn về vấn đề này dưới dạng phân tích định tính. Nguyễn Quốc Hưng và cộng sự (2023) nghiên cứu tác động của EVFTA tới hoạt động của ngân hàng thương mại. Thông qua phân tích tổng hợp thông tin và tham khảo ý kiến chuyên gia, nhóm tác giả cho rằng hiệp định EVFTA khiến hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với một số thách thức như gia tăng chi phí đầu tư hiện đại hóa công nghệ, đối mặt với áp lực cạnh tranh và nguy cơ gia tăng rủi ro.
Qua khảo lược các nghiên cứu liên quan, có thể nhận thấy một số khoảng trống nghiên cứu như sau: có rất ít các nghiên cứu ở Việt Nam tìm hiểu về ảnh hưởng của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của ngân hàng, hơn nữa thiếu các nghiên cứu định lượng. Ngoài ra, các nghiên cứu định lượng đề cập ở trên chỉ dừng lại ở tác động tuyến tính, chưa tìm hiểu có tồn tại tác động phi tuyến của mối quan hệ này không? Bài nghiên cứu này sẽ góp phần bổ khuyết cho khoảng trống nghiên cứu trên.
Mô hình và dữ liệu nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Để kiểm định tác động phi tuyến của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của ngân hàng, tác giả xây dựng mô hình có dạng như sau:
![]() |
Để xử lý các khuyết tật thường có trong dữ liệu bảng như: phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy SGMM nhằm đạt được kết quả đáng tin cậy nhất.
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2023. Mô tả chi tiết nguồn dữ liệu và công thức tính của các biến trong mô hình được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1: Các biến sử dụng trong mô hình
![]() |
Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả |
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả
Bảng 2: Thống kê mô tả
Biến | Quan sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất |
Log(Z-score) | 390 | 2,905 | 0,479 | 1,820 | 4,560 |
TRADE_GLO | 390 | 1,496 | 0,216 | 1,14 | 1,870 |
COR | 390 | -0,483 | 0,102 | -0,628 | -0,287 |
LA | 390 | 0,565 | 0,124 | 0,194 | 0,818 |
LI | 390 | 0,173 | 0,085 | 0,015 | 0,607 |
NI | 390 | 0,206 | 0,196 | -0,266 | 2,051 |
EA | 390 | 0,089 | 0,025 | 0,018 | 0,197 |
MC | 390 | 0,547 | 0,049 | 0,483 | 0,642 |
GDP | 390 | 0,059 | 0,015 | 0,026 | 0,081 |
Bảng 2 thể hiện giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các biến sử dụng trong mô hình. Trong đó chỉ số logarit cơ số tự nhiên của Z-score có giá trị nhỏ nhất là 1,820, giá trị lớn nhất là 4,560 thể hiện mức độ ổn định tài chính của các ngân hàng trong mẫu quan sát tương đối cao. Bên cạnh đó, biến đại diện cho toàn cầu hóa thương mại có giá trị trung bình là 1,496 cho thấy Việt Nam có mức độ hội nhập thương mại cao. Ngoài ra các biến quan sát có độ lệch chuẩn tương đối nhỏ, điều này thể hiện dữ liệu khảo sát không còn dị biệt.
Ma trận tự tương quan và kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 3: Ma trận tự tương quan
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Stata |
Ma trận ở Bảng 3 cho thấy, sự tương quan giữa các biến đều có giá trị
Bảng 4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Biến | VIF | 1/VIF |
TRADE_GLO | 2,24 | 0,447412 |
LA | 1,78 | 0,563129 |
MC | 1,70 | 0,588822 |
LI | 1,56 | 0,641555 |
EA | 1,52 | 0,656717 |
NI | 1,18 | 0,844614 |
GDP | 1,11 | 0,901017 |
COR | 1,11 | 0,903611 |
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Stata
Ngoài ra, nhóm tác giả tiếp tục kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua kiểm định hệ số phóng đại phương sai (VIF). Kết quả ở Bảng 4 cho thấy, giá trị VIF trung bình = 1,52. Do đó, chưa có bằng chứng cho thấy, tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo trong mô hình.
Kết quả hồi quy
Bảng 5: Kết quả hồi quy
Biến | Mô hình |
TRADE_GLO | -4,911459*** [-8,87] |
(TRADE_GLO)^2 | 1.525*** [8,99] |
LA | 0,9824839*** [4,31] |
LI | 0,1564257 [0,50] |
NI | -0,3800752*** [-4,72] |
EA | 1,703947** [2,33] |
MC | 1,225299 ** [12,92] |
COR | 0,2021992** [2,10] |
GDP | -0,4259823 [-1,07] |
_cons | 5,367767*** [12,26] |
AR(2) (Pr > z) | 0,223 |
Hansen test (Prob > chi2) | 0,561 |
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ phần mềm Stata
Kết quả hồi quy ở Bảng 5 cho thấy, toàn cầu hóa thương mại làm suy giảm tính ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn đầu. Phát hiện này đồng thuận với quan điểm của Abbas và Wong (2022). Khi Việt Nam hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, các ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro biến động tỷ giá lớn hơn do khối lượng thanh toán quốc tế tăng, tạo áp lực lên bảng cân đối tài sản khi có sự chênh lệch giữa tài sản và nợ bằng ngoại tệ. Mở rộng thương mại cũng dẫn đến việc doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, khiến các khoản vay của họ chịu rủi ro từ biến động của thị trường đầu vào và đầu ra quốc tế. Nhu cầu tài trợ thương mại gia tăng buộc các ngân hàng phải mở rộng danh mục sản phẩm, như: tín dụng thư (L/C), bảo lãnh quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu, trong khi khả năng đánh giá rủi ro của các công cụ này còn hạn chế.
Tuy nhiên, khi toàn cầu hóa thương mại đủ sâu rộng, đạt đến ngưỡng hội nhập nhất định thì tác động tiêu cực chuyển sang tích cực. Khi thương mại phát triển, Việt Nam không chỉ là đối tác của số ít các bạn hàng quốc tế mà mở rộng phạm vi trao đổi hàng hóa trên toàn cầu, từ đó phân tán rủi ro, tránh được các cú sốc thương mại từ một số quốc gia nhất định. Bên cạnh đó, quá trình chuyển giao công nghệ và kiến thức quản trị rủi ro tiên tiến từ các đối tác quốc tế giúp nâng cao năng lực dự báo và phòng ngừa rủi ro của ngân hàng trong nước.
Như vậy, tác động của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam có dạng hình chữ U (Hình 1), trong đó giá trị cực trị là 1,61. Điều này có nghĩa rằng, khi tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu > 161% GDP, thì toàn cầu hóa thương mại sẽ giúp củng cố thêm tính ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng nội địa. Ngược lại, nếu dưới ngưỡng này thì toàn cầu hóa thương mại làm tăng tính dễ tổn thương tài chính cho ngân hàng.
Hình 1: Tác động của toàn cầu hóa thương mại đến ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam
![]() |
Nguồn: tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata. |
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng chứng minh rằng, sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam được củng cố bởi nhiều yếu tố tích cực. Tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý giúp mở rộng nguồn thu nhập lãi, cải thiện lợi nhuận và tạo điều kiện đa dạng hóa danh mục cho vay, giảm thiểu rủi ro tập trung. Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản giúp ngân hàng xây dựng bộ đệm vững chắc để đối phó với các cú sốc thị trường, đáp ứng nhu cầu rút tiền đột xuất, và tăng niềm tin của khách hàng. Lợi suất trung bình của tài sản sinh lời cao hơn tạo nguồn lực tài chính để đầu tư vào công nghệ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tăng khả năng hấp thụ tổn thất từ các khoản nợ xấu. Mức độ tập trung thị trường hợp lý với sự hiện diện của các ngân hàng quy mô lớn tạo điều kiện cho lợi thế kinh tế theo quy mô, hiệu quả giám sát tốt hơn và khả năng đầu tư vào hệ thống quản trị tiên tiến. Cuối cùng, kiểm soát tham nhũng hiệu quả cải thiện chất lượng tín dụng thông qua quyết định cho vay dựa trên đánh giá khách quan, giảm thiểu rủi ro đạo đức, tăng cường hiệu quả phân bổ vốn, và củng cố niềm tin của các bên liên quan vào hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng, thu nhập ngoài lãi làm suy giảm tính ổn định tài chính của các ngân hàng Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, toàn cầu hóa thương mại tác động phi tuyến đến ổn định tài chính ngân hàng Việt Nam theo dạng hình chữ U. Theo đó, trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp Việt Nam dễ bị tác động bởi các cú sốc từ thị trường hàng hóa nước ngoài, từ đó làm tăng nợ xấu cho ngân hàng. Đồng thời, các biến động từ tỷ giá hối đoái cũng gây khó khăn cho quá trình quản trị của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn hơn 161% so với GDP thì các tác động đến ổn định tài chính của ngân hàng dần trở nên tích cực do sự cải thiện của công tác quản trị và dự báo kết hợp với việc đa dạng hóa rủi ro từ nhiều thị trường hàng hóa trên thế giới.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích cực của tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao, lợi suất trung bình của tài sản sinh lời, mức độ tập trung thị trường và kiểm soát tham nhũng đến ổn định tài chính ngân hàng. Trong khi đó đa dạng hóa thu nhập lại tăng áp lực rủi ro cho ngân hàng Việt Nam.
Hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị, các nhà lãnh đạo cần có các chính sách đẩy mạnh hội nhập thương mại nhằm khai thác tiềm năng từ trao đổi hàng hóa quốc tế, đồng thời tăng tính ổn định cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng cần trang bị các phương pháp quản trị và dự báo kịp thời nhằm ứng phó với các cú sốc tỷ giá và thương mại hóa từ thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, cần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng có chất lượng thông qua việc xây dựng hệ thống đánh giá và giám sát hiệu quả, đi kèm với việc nâng cao tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao bằng cách ban hành và thực thi các quy định về tỷ lệ an toàn. Nhà nước cũng cần hỗ trợ các ngân hàng cải thiện hiệu quả sinh lời của tài sản thông qua nâng cao chất lượng quản trị và ứng dụng công nghệ, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống ngân hàng để tối ưu hóa mức độ tập trung thị trường. Việc tăng cường phòng chống tham nhũng, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng cũng cần được chú trọng. Đặc biệt, các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài lãi cần được giám sát chặt chẽ và xây dựng khung pháp lý rõ ràng do nghiên cứu cho thấy chúng làm suy giảm ổn định tài chính ngân hàng. Cuối cùng, việc hoàn thiện hệ thống giám sát và cảnh báo sớm về rủi ro trong hệ thống ngân hàng là yếu tố then chốt để đảm bảo ổn định tài chính lâu dài./.
Tài liệu tham khảo
1. Ashraf, B. N. (2018), Do trade and financial openness matter for financial development? Bank-level evidence from emerging market economies, Research in International Business and Finance, 44, 434-458.
2. Abbas, F., Ali, S., Wong, W. K. (2022), Impact of economic freedom and its subcomponents on commercial banks’ risk – taking, Annals of Financial Economics, 17(03), 2250022.
3. Bui, D. T., Bui, T. M. H. (2019), How does institutional development shape bank risk taking incentives in the context of financial openness?, Pacific-Basin Finance Journal, 58, 101209.
4. Hidayati, S., Marwa, T., Andaiyani, S. (2024), Reviewing the consequence of trade openness and financial openness on banking stability in developing countries, Banks and Bank Systems, 19(1).
5. Hưng, N. Q., Thắng, T. T., Đức, V. T. M., Thảo, P. T. H. (2023), Tác động của Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, 12(3).
6. Rahman, M. M., Begum, M., Ashraf, B. N., & Masud, M. A. K. (2020), Does trade openness affect bank risk-taking behavior? Evidence from BRICS countries, Economies, 8(3).
Ngày nhận bài: 09/02/2025; Ngày phản biện: 16/2/2025; Ngày duyệt đăng: 11/3/2025 |