Ảnh hưởng của chất lượng website tới ý định mua dịch vụ làm đẹp: vai trò trung gian của thái độ thương hiệu

21/03/2025 00:13

Thông qua dữ liệu khảo sát từ 228 người dùng, nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chất lượng website đối với ý định mua dịch vụ làm đẹp, đồng thời đánh giá vai trò trung gian của thái độ thương hiệu.

PGS, TS. Nguyễn Vân Hà

Học viện Ngân hàng

Email: hanv@hvnh.edu.vn

Phạm Hồng Trường - Học viện Ngân hàng

Email: phamtruong210203@gmail.com

Tóm tắt

Thông qua dữ liệu khảo sát từ 228 người dùng, nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chất lượng website đối với ý định mua dịch vụ làm đẹp, đồng thời đánh giá vai trò trung gian của thái độ thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố có tác động tích cực đến Thái độ đối với thương hiệu, đó là: Chất lượng thông tin; Tính tương tác website; Thiết kế website và Tính sáng tạo website. Bên cạnh đó, Thái độ đối với thương hiệu đóng vai trò trung gian và ảnh hưởng đáng kể đến Ý định mua. Nghiên cứu này kỳ vọng mang lại giá trị thực tiễn cho các website thương hiệu dịch vụ làm đẹp thông qua việc đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng website, tối ưu trải nghiệm người dùng và góp phần thúc đẩy ý định mua sắm dịch vụ trực tuyến.

Từ khóa: dịch vụ làm đẹp, chất lượng website, ý định mua, thái độ thương hiệu

Summary

Through survey data from 228 users, the study aims to evaluate the impact of website quality on the intention to purchase beauty services and, at the same time, analyze the mediating role of brand attitude. The research results show 4 factors that positively impact Brand Attitude: Information quality; Website interactivity; Website design, and Website creativity. In addition, Brand Attitude plays a mediating role and significantly affects Purchase Intention. This study is expected to bring practical value to beauty service brand websites by providing solutions to improve website quality, optimize user experience, and contribute to promoting the intention to purchase online services.

Keywords: beauty services, website quality, purchase intention, brand attitude

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh internet ngày càng phát triển, đặc trưng bởi tính nhanh chóng, tiện lợi và khả năng kết nối không giới hạn về khoảng cách, số lượng các website mua sắm trực tuyến đã tăng lên nhanh chóng (Hui và Chen, 2011). Mặc dù các trang thương mại điện tử hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và trở thành công cụ chính trong hoạt động bán hàng của nhiều doanh nghiệp, Ben (2001) nhấn mạnh rằng khách hàng cần truy cập website trước khi thực hiện giao dịch trực tuyến. Website là một hệ thống thông tin đa phương tiện, bao gồm văn bản, hình ảnh và âm thanh, được trình bày dưới dạng siêu văn bản và có thể truy cập thông qua trình duyệt (Lin và cộng sự, 2019). Một số website được đánh giá cao hơn về độ tin cậy nhờ chất lượng vượt trội (Shang và Bao, 2020). Các trang web chất lượng cao mang lại trải nghiệm thuận tiện cho người dùng, qua đó thúc đẩy ý định mua sắm (Gutama và cộng sự, 2021). Tuy nhiên, so với các sản phẩm hữu hình như: quần áo, giày dép hay thực phẩm, việc giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm vô hình, chẳng hạn như: dịch vụ, trên các nền tảng thương mại điện tử hoặc website có thể gặp nhiều thách thức hơn. Đặc biệt, đối với dịch vụ làm đẹp, do tác động trực tiếp đến sức khỏe và tinh thần của người mua, nên người tiêu dùng thường cẩn trọng hơn và đòi hỏi độ tin cậy cao từ nguồn thông tin. Mặc dù thị trường dịch vụ làm đẹp đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nhưng lĩnh vực này chưa nhận được nhiều sự quan tâm trong các hoạt động nghiên cứu. Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu này, đề tài "Ảnh hưởng của chất lượng website đến ý định mua dịch vụ làm đẹp: Vai trò trung gian của thái độ thương hiệu" đã được tiến hành nhằm khám phá mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố nói trên trong điều kiện phát triển của thị trường dịch vụ làm đẹp tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chất lượng website

Trước đây, nhiều nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm khác nhau về chất lượng website. Aladwani và Palvia (2002) định nghĩa chất lượng website dựa trên sự nhận thức của người dùng về mức độ đáp ứng nhu cầu của họ. Giao và cộng sự (2020) cho rằng chất lượng website phản ánh đánh giá của người tiêu dùng đối với khả năng hỗ trợ mục tiêu mua sắm trực tuyến. Theo Sorum và cộng sự (2012), chất lượng website bao gồm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thông tin, dịch vụ trực tuyến, đặc tính kỹ thuật và thiết kế, tất cả đều cần được truyền tải một cách hiệu quả. Al-Qeisi và cộng sự (2014) nhấn mạnh rằng, chất lượng website chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc, chức năng và mức độ nhận diện từ phía người trải nghiệm. Bên cạnh đó, các đặc tính như: tính hữu ích, tính cập nhật và tính nhất quán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng website, trong khi yếu tố thẩm mỹ và thiết kế có thể tác động đến cảm xúc của người dùng.

Dựa trên những quan điểm nghiên cứu trên, chất lượng website được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng thông tin, khả năng tương tác, thiết kế và tính sáng tạo. Theo Loiacono và cộng sự (2007), tính sáng tạo cũng đóng vai trò then chốt trong việc đo lường chất lượng website trong marketing. Tóm lại, chất lượng website là sự kết hợp của các yếu tố mà người dùng trải nghiệm và đánh giá, phản ánh qua bốn khía cạnh chính: chất lượng thông tin, tính tương tác, thiết kế và tính đổi mới.

Chất lượng thông tin

“Chất lượng thông tin” của website được hiểu là là đầu ra của hệ thống thông tin khi được khai thác, phản ánh qua các đặc điểm: tính dễ hiểu, độ chính xác, mức độ đầy đủ và tính kịp thời. Yếu tố này đảm bảo thông tin rõ ràng, đáng tin cậy, toàn diện và cập nhật, từ đó nâng cao trải nghiệm người dùng và thúc đẩy tương tác với hệ thống (McGill và cộng sự, 2003). Một website thương hiệu dịch vụ làm đẹp được đánh giá có chất lượng thông tin cao khi liên tục cập nhật các xu hướng mới nhất trong ngành, đảm bảo nội dung ngắn gọn, súc tích và phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Phát triển từ mô hình chấp nhận thông tin (IAM), chất lượng thông tin đóng vai trò như một tín hiệu trung tâm, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình ảnh hưởng thông tin (Sussman và Siegal, 2003), đồng thời là yếu tố then chốt tác động đến sự thay đổi thái độ của người dùng (Teng và cộng sự, 2014). Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời không chỉ nâng cao mức độ tin cậy mà còn định hướng nhận thức, tạo nền tảng cho sự điều chỉnh thái độ và hành vi của người dùng đối với thương hiệu. Vì vậy, giả thuyết sau được đề xuất:

H1: Chất lượng thông tin website ảnh hưởng tích cực tới Thái độ thương hiệu dịch vụ làm đẹp.

Tính tương tác của website

Theo Fan và cộng sự (2013), tính tương tác của website được định nghĩa là mức độ mà trang web có thể tạo điều kiện cho giao tiếp hai chiều giữa người dùng và thương hiệu, cũng như khả năng kiểm soát chủ động của người dùng đối với website. Tính giao tiếp hai chiều không chỉ đóng vai trò cung cấp thông tin về dịch vụ mà còn cho phép khách hàng phản hồi về trải nghiệm của họ, từ đó ảnh hưởng đến thái độ về thương hiệu dịch vụ làm đẹp (Ahn và Back, 2018). Bên cạnh đó, theo lý thuyết kiểm soát thông tin, sự chủ động kiểm soát giúp người dùng dễ dàng điều hướng và tiếp cận thông tin trên website, qua đó gia tăng cảm giác thoải mái và thuận tiện khi sử dụng (Jiang và cộng sự, 2010). Trong ngành dịch vụ làm đẹp, tính tương tác của website là một trong những chìa khóa quan trọng trong việc nâng cao quá trình trải nghiệm người dùng, nhờ đó mà khách hàng được chia sẻ trải nghiệm cá nhân cũng như thể hiện quan điểm, thái độ với thương hiệu. Từ đó, ta có giả thuyết sau được đề xuất:

H2: Tính tương tác của website có tác động tích cực tới Thái độ thương hiệu dịch vụ làm đẹp.

Thiết kế của website

Theo Song và Zinkhan (2003), thiết kế website là tổng thể các quá trình, bao gồm việc kết hợp đánh giá thẩm mỹ, yếu tố nghệ thuật, khả năng sáng tạo và sự xem xét các mục tiêu, chiến lược của thương hiệu. Đối với các thương hiệu dịch vụ làm đẹp, yêu cầu về tính thẩm mỹ càng trở nên quan trọng hơn, vì một website được thiết kế bắt mắt không chỉ thu hút sự chú ý của khách hàng mà còn tạo dựng sự quan tâm mạnh mẽ đối với thương hiệu và các dịch vụ của họ. Đồng thời, một thiết kế website ấn tượng còn giúp trình bày mọi thông tin chi tiết về dịch vụ tối ưu nhất (Gronroos và cộng sự, 2000). Các yếu tố thiết kế như màu sắc, phông chữ, màu nền, hiệu ứng hình ảnh động và tính năng tương tác đã được nghiên cứu và cho thấy chúng có tác dụng tích cực trong việc kích thích cảm xúc, nâng cao tâm trạng và tạo ấn tượng tốt đối với người dùng trực tuyến, từ đó tăng cường sự kết nối với thương hiệu (Park và cộng sự, 2008; Wu và cộng sự, 2008). Từ những lập luận phía trên, ta có giả thuyết sau được đề xuất:

H3: Thiết kế của website tác động tích cực tới Thái độ thương hiệu dịch vụ làm đẹp.

Tính sáng tạo của website

Loiacono và cộng sự (2007) xác định tính sáng tạo của website là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng website trong các nghiên cứu marketing, và được định nghĩa là "sự đổi mới và tính độc đáo." Điều này thể hiện khả năng tạo ra trải nghiệm khác biệt và hấp dẫn cho người dùng. Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, thị hiếu và sở thích của khách hàng luôn biến đổi, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong ngành dịch vụ làm đẹp hiện nay, các thương hiệu phải duy trì sự đổi mới trên website để tồn tại và phát triển (Sanayei và cộng sự, 2013). Website không chỉ là điểm tiếp xúc trực tuyến của thương hiệu với khách hàng mà còn là yếu tố quyết định tạo ấn tượng và xây dựng mối quan hệ lâu dài. Một website sáng tạo, luôn cập nhật các xu hướng công nghệ và thẩm mỹ mới, không chỉ mang đến trải nghiệm trực quan sinh động mà còn khẳng định sự chuyên nghiệp, tiên phong của thương hiệu, đồng thời khơi dậy sự hứng thú và củng cố niềm tin vào chất lượng dịch vụ. Điều này tạo động lực cho khách hàng khám phá, tương tác và gắn bó với thương hiệu. Vì vậy, tính sáng tạo là yếu tố xúc tác quan trọng ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng, dẫn đến giả thuyết nghiên cứu như sau:

H4: Tính sáng tạo của website tác động tích cực tới Thái độ thương hiệu dịch vụ làm đẹp.

Thái độ thương hiệu và Ý định mua dịch vụ làm đẹp của khách hàng

Theo Agarwal và Malhotra (2005), thái độ đối với thương hiệu phản ánh sự nhận định chung và nhận thức từ khách hàng về một nhãn hàng cụ thể, được phát triển dựa trên niềm tin của họ đối với thương hiệu đó. Ajzen (2001) khẳng định rằng thái độ càng tích cực thì ý định thực hiện hành vi tương ứng càng mạnh mẽ. Wu và Wang (2011) cũng xem thái độ thương hiệu như một chỉ báo quan trọng trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng, trong đó sự đánh giá tích cực có thể trực tiếp thúc đẩy ý định mua hàng. Đồng quan điểm, Abzari và cộng sự (2014) nhấn mạnh rằng thái độ thương hiệu là có đóng vai trò tiên quyết, tác động quyết định đến hành vi mua sắm. Trong môi trường trực tuyến, nghiên cứu của Castaneda và cộng sự (2009) chỉ ra rằng cách người tiêu dùng nhìn nhận Internet và website đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ đối với bất kể một doanh nghiệp nào, từ đó ảnh hưởng đến ý định mua hàng. Bất kể ai khi họ đã có ấn tượng tốt về thương hiệu, khả năng đưa ra quyết định mua sắm sẽ tăng lên đáng kể. Vì vậy, đối với các thương hiệu dịch vụ làm đẹp, một website được thiết kế bài bản, có khả năng tạo dựng thái độ tích cực sẽ trở thành công cụ quan trọng thúc đẩy khách hàng đi đến hành động mua dịch vụ. Từ những luận điểm trên, giả thuyết được đề xuất như sau:

H5: Thái độ thương hiệu ảnh hưởng tích cực tới Ý định mua dịch vụ làm đẹp.

Mô hình nghiên cứu

Từ 5 giả thuyết nghiên cứu nói trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Ảnh hưởng của chất lượng website tới ý định mua dịch vụ làm đẹp: vai trò trung gian của thái độ thương hiệu
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Bảng câu hỏi sau khi hoàn thiện đã được phân phối đến các nhóm đối tượng trong nước đã từng trải nghiệm và tiếp cận thông tin về dịch vụ làm đẹp trên các website. Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện từ tháng 01-3/2025. Sau khi hoàn tất việc thu thập và sàng lọc dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 26 và AMOS 24 để phân tích số liệu. Cụ thể, Cronbach’s Alpha được áp dụng nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo; phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được thực hiện để kiểm định các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả thu thập được 238 phiếu trả lời, trong đó 10 phiếu không hợp lệ do không đáp ứng yêu cầu chất lượng dữ liệu khảo sát (các đối tượng chưa từng tiếp cận thông tin về dịch vụ làm đẹp trên các trang web), do đó có 228 phiếu hợp lệ được sử dụng cho phân tích chính thức (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định thang đo

Bảng 1: Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Ký hiệu

Biến số

Hệ số Cronbach’s Alpha

IQ

Chất lượng thông tin

0.820

WI

Tính tương tác của website

0.890

WD

Thiết kế của website

0.832

WN

Tính sáng tạo của website

0.825

BA

Thái độ thương hiệu

0.884

PI

Ý định mua

0.828

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, độ tin cậy của thang đo rất tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều > 0.8, đồng thời giá trị tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.6. Điều này chứng tỏ thang đo có độ tin cậy cao.

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số KMO

.874

Kiểm định Bartlett

Chi bình phương xấp xỉ

3551.790

df

325

Sig.

.000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Bảng 2 cho thấy, giá trị KMO đạt 0.874 > 0.5, cùng với chỉ số Sig Bartlett’s đạt 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy dữ liệu thu thập phù hợp cho các phân tích tiếp theo. Tổng phương sai trích thu được chỉ ra rằng 6 nhân tố có thể giải thích được 68.201% sự biến thiên dữ liệu của 26 biến quan sát, và tất cả các yếu tố đều có ý nghĩa thống kê với hệ số tải nhân tố > 0.5 và không có biến nào gặp vấn đề. Từ kết quả trên kết quả phân tích dữ liệu cho thấy mô hình đề xuất là hợp lý và có tính xác thực cao.

Mô hình cấu trúc

Bảng 3: Kết quả kiểm định các giả thuyết

Ảnh hưởng của chất lượng website tới ý định mua dịch vụ làm đẹp: vai trò trung gian của thái độ thương hiệu

P: mức ý nghĩa; *** = p

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho thấy, các yếu tố gồm: “Chất lượng thông tin”, “Tính tương tác website”, “Thiết kế website” và “Tính sáng tạo website” đều có tác động tích cực đến “Thái độ đối với thương hiệu”, với hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0.300, 0.424, 0.205 và 0.112. Đáng chú ý, “Thái độ đối với thương hiệu” đóng vai trò trung gian và ảnh hưởng đáng kể đến “Ý định mua” với hệ số tác động là 0.223. Ngoài ra, tất cả các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu đều đạt mức ý nghĩa thống kê với p-value

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố có tác động tích cực đến Thái độ đối với thương hiệu, đó là: Chất lượng thông tin; Tính tương tác website; Thiết kế website và Tính sáng tạo website. Bên cạnh đó, Thái độ đối với thương hiệu đóng vai trò trung gian và ảnh hưởng đáng kể đến Ý định mua.

Hàm ý quản trị

Thứ nhất, để nâng cao tính tương tác của website cho thương hiệu dịch vụ làm đẹp, các trang web nên được triển khai các giải pháp tương tác hai chiều kết hợp với khả năng kiểm soát chủ động. Cụ thể, việc tích hợp công cụ tư vấn trực tuyến với chuyên gia làm đẹp, chatbot thông minh hỗ trợ phân tích da, tóc và đề xuất sản phẩm phù hợp, cộng với chức năng đặt lịch dịch vụ tự động sẽ tạo cảm giác được chăm sóc cá nhân hóa. Song song đó, cung cấp các công cụ cho phép người dùng tạo hồ sơ làm đẹp, lưu trữ lịch sử sử dụng sản phẩm, thử nghiệm ảo các kiểu tóc/trang điểm, và tham gia cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp họ làm chủ trải nghiệm. Những yếu tố này không chỉ nâng cao mức độ gắn kết mà còn tạo ra cảm giác tin cậy và thấu hiểu, từ đó giúp nâng cao thái độ tích cực của người dùng đối với thương hiệu dịch vụ làm đẹp.

Thứ hai, để cải thiện chất lượng thông tin trên website dịch vụ làm đẹp nên áp dụng ba chiến lược chính: minh bạch, cá nhân hóa và khoa học. Minh bạch thể hiện qua việc trình bày mọi thông tin về các thành phần, quy trình cũng như kết quả thực tế với hình ảnh "trước-sau" được xác thực. Cá nhân hóa được triển khai thông qua công cụ tư vấn tương tác giúp người dùng nhận diện nhu cầu cụ thể của bản thân và tìm giải pháp phù hợp. Tính khoa học được đảm bảo bằng, việc cung cấp dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng, đánh giá chuyên gia và phản hồi của khách hàng thực.

Thứ ba, nâng cao thiết kế website dịch vụ làm đẹp cần kết hợp 3 yếu tố then chốt: thẩm mỹ tinh tế, chức năng mạnh mẽ và trải nghiệm cảm xúc. Thẩm mỹ được thể hiện qua bảng màu thanh lịch, hình ảnh chất lượng cao và kiểu chữ phản ánh đúng tính chất làm đẹp. Chức năng được đảm bảo bằng cấu trúc logic, tốc độ tải nhanh và thiết kế đáp ứng đa thiết bị. Trải nghiệm cảm xúc được tạo nên từ hiệu ứng vi mô tinh tế và không gian trắng cân đối giúp nội dung nổi bật, người dùng dễ dàng nhận diện.

Cuối cùng, cần nâng cao tính sáng tạo của website thương hiệu dịch vụ làm đẹp bằng cách áp dụng thiết kế giao diện tương tác cao với công nghệ 3D, VR, AR, đồng thời cá nhân hóa nội dung bằng AI và Big Data. Tích hợp gamification như tích điểm, minigame và cung cấp nội dung giáo dục qua blog, video, livestream từ chuyên gia sẽ tăng sự hứng thú và niềm tin của khách hàng. Khi triển khai đồng bộ, các giải pháp này giúp website thu hút hơn, củng cố nhận diện thương hiệu và thúc đẩy tăng trưởng bền vững./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abzari, M., Ghassemi, R.A. and Vosta, L.N. (2014), Analysing the effect of social media on brand attitude and purchase intention: the case of Iran Khodro company, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 143, 822-826.

2. Agarwal, J. and Malhotra, N. (2005), An integrated model of attitude and affect, Journal of Business Research, 58(4), 483-493.

3. Ahn, J., & Back, K. J. (2018), Influence of brand relationship on customer attitude toward integrated resort brands: a cognitive, affective, and conative perspective, Journal of Travel & Tourism Marketing, 35(4), 449-460.

4. Ajzen, I. (2001). Nature and Operation of Attitudes, Annual Review of Psychology, 52(1), 27-58.

5. Aladwani, A. M., Palvia, P. C. (2002), Developing and validating an instrument for measuring user-perceived web quality, Information & management, 39(6), 467-476.

6. Al-Qeisi, K., Dennis, C., Alamanos, E., Jayawardhena, C. (2014). Website design quality and usage behavior: Unified theory of acceptance and use of technology, Journal of Business Research, 67(11), 2282–2290.

7. Ben, J. (2001). E-commerce recommendation applications. Proc, Data Mining and Knowledge Discovery.

8. Castañeda, J., Rodríguez, M. and Luque, T. (2009). Attitudes' hierarchy of effects in online user behaviour, Online Information Review, 33(1), 7-21.

9. Fan, Q., Lee, J., Kim, J. (2013). The impact of web site quality on flow-related online shopping behaviors in C2C e-marketplaces: A cross-national study, Managing Service Quality, 23(5), 364–387.

10. Giao, H., Vuong, B., Quan, T. (2020). The influence of website quality on consumer’s e-loyalty through the mediating role of e-trust and e-satisfaction: An evidence from online shopping in Vietnam, Uncertain supply chain management, 8(2), 351-370.

11. Gronroos, C., Heinonen, F., Isoniemi, K., Lindholm, M. (2000), The netoffer model: A case example from the virtual marketspace, Management Decision, 38(4), 243–252.

12. Gutama, D. H., Umami, I., Saputro, P. H. (2021). Analysis of the effect of website sales quality on purchasing decisions on e-commerce websites, International Journal of Informatics and Information Systems, 4(1), 71-81.

13. Jiang, Z., Chan, J., Tan, B. C., Chua, W. S. (2010). Effects of interactivity on website involvement and purchase intention. Journal of the Association of Information Systems, 11, 34-59.

14. Jones, G. (2010), Beauty imagined: A history of the global beauty industry, Oup Oxford.

15. Kuo, H. M., & Chen, C. W. (2011), Application of quality function deployment to improve the quality of Internet shopping website interface design. International Journal of Innovative Computing, Information and Control, 7(1), 253-268.

16. Lin, X., Wang, X., Hajli, N. (2019). Building e-commerce satisfaction and boosting sales: The role of social commerce trust and its antecedents. International journal of electronic commerce, 23(3), 328-363.

17. Loiacono, E. T., Watson, R. T., Goodhue, D. L. (2007). WebQual: An instrument for consumer evaluation of web sites. International journal of electronic commerce, 11(3), 51-87.

18. McGill, T., Hobbs, V., Klobas, J. (2003). User developed applications and information systems success: A test of DeLone and McLean's model, Information Resources Management Journal (IRMJ), 16(1), 24-45.

19. Mustika, D. V., Wahyudi, L. (2022). Does the quality of beauty e-commerce impact online purchase intention? The role of perceived enjoyment and perceived trust. International Journal of Economics, Business and Management Research, 6(04), 199-218.

20. Park, J., Stoel, L., Lennon, S. J. (2008). Cognitive, affective and conative responses to visual simulation: The effects of rotation in online product presentation. Journal of Consumer Behaviour: An International Research Review, 7(1), 72-87.

21. Sanayei, A., Shahin, A., Taherfar, A. (2013). Analyzing the effects of brand innovativeness on attitude towards the brand considering the moderating role of consumer innovativeness with a case study in students of University of Isfahan. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 3(3), 290-297.

22. Shang, B., and Bao, Z. (2020). How repurchase intention is affected in social commerce? An empirical study, J. Comput. Inf. Syst. 62, 326–36.

23. Song, J. H., Zinkhan, G. M. (2003, March). Features of web site design, perceptions of web site quality, and patronage behavior. In ACME 2003 proceedings (Vol. 9, No. S1, pp. 106-113).

24. Sørum, H., Andersen, K. N., Vatrapu, R. (2012). Public websites and human–computer interaction: an empirical study of measurement of website quality and user satisfaction. Behaviour & Information Technology, 31(7), 697-706.

25. Sussman, S.W., Siegal, W.S. (2003), Informational Influence in Organizations: An Integrated Approach to Knowledge Adoption, Information Systems Research, 14(1), 47-65.

26. Teng, S., Khong K.W, Goh, W.W., Chong A.Y.L. (2014), Examining the antecedents of persuasive eWOM messages in social media, Online Information Review, 38 (6), 746-768.

27. Wu, C. S., Cheng, F. F., Yen, D. C. (2008), The atmospheric factors of online storefront environment design: An empirical experiment in Taiwan, Information & management, 45(7), 493-498.

28. Wu, P.C. and Wang, Y.C. (2011), The influences of electronic word-of-mouth message appeal and message source credibility on brand attitude, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 23(4), 448-472.

Ngày nhận bài: 08/02/2025; Ngày phản biện: 19/2/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025

Bạn đang đọc bài viết "Ảnh hưởng của chất lượng website tới ý định mua dịch vụ làm đẹp: vai trò trung gian của thái độ thương hiệu" tại chuyên mục Thông tin khoa học. Tin bài cộng tác vui lòng gửi về email Banbientap@kinhtevadulich.vn hoặc liên hệ hotline 0917501400.