TS. Nguyễn Văn Công
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
Email: nvcongkt@tueba.edu.vn
TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt
Thời gian qua TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã triển khai, thực hiện kịp thời Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, số hộ nghèo và cận nghèo giảm... Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng nhìn chung công tác giảm nghèo tại TP. Sông Công còn một số khó khăn, như: các chỉ số thiếu hụt của các hộ gia đình nghèo trong giai đoạn đầu kỳ của chương trình còn cao, sự chồng chéo trong triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia và hiệu quả của chính sách cũng như kinh phí cho công tác giảm nghèo… Bài viết nhằm đánh giá thực trạng nghèo, đề xuất giải pháp cho công tác giảm nghèo trên địa bàn TP. Sông Công, tỉnh Thái Nguyên hoàn thành mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Từ khóa: giảm nghèo, giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, TP. Sông Công, Thái Nguyên
Summary
In recent times, Song Cong City, Thai Nguyen Province has promptly deployed and implemented the National Target Program on Sustainable Poverty Reduction, contributing to ensuring social security in the city, improving the material and spiritual life of the people, reducing the number of poor and near-poor households... Although certain results have been achieved, in general, poverty reduction work in Song Cong City still has some difficulties, such as the deprivation index of poor households in the early stages of the program is still high, the overlap in the implementation of national target programs and the effectiveness of policies as well as funding for poverty reduction work... The article aims to assess the current poverty situation, propose solutions for poverty reduction work in Song Cong City, Thai Nguyen Province to complete the goals of the National Target Program on Sustainable Poverty Reduction for the period 2022-2025, and comprehensively develop the socio-economy in the coming time.
Keywords: poverty reduction, multidimensional poverty reduction, sustainable poverty reduction, Song Cong City, Thai Nguyen
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếp cận nghèo đa chiều ở Việt Nam được thực hiện từ năm 2016 nhằm tiếp cận gần hơn với chuẩn nghèo thế giới. Giảm nghèo đa chiều không đơn thuần là giảm nghèo về thu nhập mà hoàn thiện hơn và bao trùm hơn ở cả 6 lĩnh vực: việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin. Từ đó cho tới nay, Đảng và Nhà nước luôn xác định công tác giảm nghèo là chủ trương lớn, quan trọng, nhất quán, xuyên suốt trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước. TP. Sông Công là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên. Thời gian qua TP. Sông Công đã triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong thành phố được nâng cao, số hộ nghèo và cận nghèo giảm nhanh. Năm 2022, rà soát hộ nghèo theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, số hộ nghèo là 463 hộ, hộ cận nghèo là 353 hộ, tổng số hộ nghèo và cận nghèo của thành phố là 816 hộ. Đến năm 2024 số hộ nghèo đa chiều đã giảm chỉ còn 550 hộ giảm tỷ lệ còn 2,96%. Trong đó, số hộ nghèo còn là 273 hộ (1,47%). Số hộ cận nghèo là 277 hộ (1,49%). Toàn TP. Sông Công giai đoạn 2022 – 2024 hộ nghèo đa chiều giảm từ 816 hộ xuống còn 550 hộ, tương đương giảm tỷ lệ từ chiếm 4,42% xuống 2,96%. Thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nông thôn ở TP. Sông Công hiện đạt trên 46 triệu đồng/người/năm...
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng nhìn chung công tác giảm nghèo tại TP. Sông Công vẫn còn một số khó khăn như các chỉ số thiếu hụt của các hộ gia đình nghèo trong giai đoạn đầu kỳ của chương trình còn cao, cần có sự đầu tư lớn của Nhà nước; điều kiện kinh tế của một bộ phận dân cư trên địa bàn chưa cao, dễ bị tổn thương và rơi vào hộ nghèo khi có các biến cố xảy ra… Thành phố đặt mục tiêu năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều xuống còn 0,51%; 100% hộ nghèo được hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà ở và tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý theo nhu cầu; trên 55% hộ nghèo được sử dụng dịch vụ viễn thông và trên 75% có phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin… để tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TP. SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2022-2024
Kết quả đạt được
Năm 2021, toàn TP. Sông Công có 533 hộ nghèo đa chiều chiếm 2,91%, trong đó có 232 hộ nghèo (1,27%) và cận nghèo 301 hộ (1,64%). Năm 2022 rà soát hộ nghèo theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, số hộ nghèo tăng lên là 463 hộ, hộ cận nghèo là 353 hộ, tổng số hộ nghèo và cận nghèo của Thành phố là 816 hộ. Đến năm 2024, số hộ nghèo đa chiều đã giảm chỉ còn 550 hộ giảm tỷ lệ còn 2,96%. Trong đó, số hộ nghèo còn là 273 hộ (1,47%). Số hộ cận nghèo là 277 hộ (1,49%). Toàn TP. Sông Công giai đoạn 2022-2024 hộ nghèo đa chiều giảm từ 816 hộ xuống còn 550 hộ, tương đương giảm tỷ lệ từ chiếm 4,42% xuống 2,96% (Bảng 1).
Bảng 1: Tỷ lệ nghèo đa chiều TP. Sông Công giai đoạn 2021-2024
![]() |
Nguồn: Phòng Nội vụ TP. Sông Công |
Với các nỗ lực trong công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ, rộng rãi tại TP. Sông Công do đó số hộ nghèo đã giảm đi rõ rệt. Trong giai đoạn từ năm 2022- 2024 đã giảm từ 463 hộ xuống còn 273 hộ nghèo, đây là nỗ lực rất lớn của chính quyền địa phương cùng người dân đã chung tay giảm nghèo cho toàn thành phố. Số hộ cận nghèo cũng có sự biến động, nhưng không nhiều như số hộ nghèo. Điều này có thể được lý giải rằng, một số hộ nghèo đã thoát khỏi ngưỡng nghèo và chuyển thành hộ cận nghèo, một số hộ cận nghèo đã thoát ngưỡng cận nghèo, vì thế mà có thể số hộ cận nghèo giảm ít hơn số hộ nghèo trên địa bàn TP. Sông Công trong thời gian qua.
Về tỷ lệ các hộ nghèo và cận nghèo theo khu vực, qua hình cho thấy trong năm 2022 TP. Sông Công có số hộ nghèo cao nhất, trong đó khu vực nông thôn có tới 173 hộ, ở khu vực thành thị là 290 hộ. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là 133 hộ; khu vực thành thị là 220 hộ. Đến năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn 97 hộ, hộ nghèo khu vực thành thị là 176 hộ; hộ cận nghèo khu vực thành thị giảm còn 187 hộ và khu vực nông thôn là 90 hộ (Hình 1).
Hình 1: Số hộ nghèo, hộ cận nghèo phân theo khu vực trên địa bàn TP. Sông Công 2022-2024
Đơn vị tính: Số hộ
![]() |
Nguồn: Phòng Nội vụ TP. Sông Công |
Về các chiều thiếu hụt của hộ nghèo đa chiều trên địa bàn TP. Sông Công giai đoạn 2022-2024 bao gồm thiếu hụt về thu nhập và 6 dịch vụ xã hội cơ bản: việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, trong đó hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số hộ nghèo của TP. Sông Công giai đoạn 2022-2024 (Bảng 2).
Bảng 2: Tỷ lệ nghèo, cận nghèo đa chiều TP. Sông Công giai đoạn 2022-2024
![]() |
Nguồn: Phòng Nội vụ TP. Sông Công |
Năm 2022, hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập là 574 hộ, chiếm 70,34% tổng số hộ nghèo toàn thành phố. Đến năm 2024, toàn TP. Sông Công giảm còn 329 hộ nghèo thu nhập, chiếm tỷ lệ 59,82% tổng số hộ nghèo đa chiều (Bảng 2). Tình hình thu nhập của người nghèo được nâng cao thông qua hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhận rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn bằng hình thức triển khai các dự án, từ đó đã có những tác động lớn đến đời sống của các hộ nghèo, các dự án đã từng bước thay đổi tập quán sản xuất, cách nghĩ, cách làm trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Nhiều mô hình giống cây trồng, vật nuôi được đưa vào sản xuất mang tính chất hàng hoá, có tính chuyên môn hóa áp dụng khoa học kỹ thuật …. Nhìn chung trong giai đoạn 2022-2024, tổng số hộ nghèo theo tất cả các tiêu chí đều có xu hướng giảm, tuy nhiên, tỷ lệ giảm còn chậm.
Một số khó khăn, hạn chế
Tuy đạt được thành tích đáng kể như trên, TP. Sông Công vẫn đang phải đối diện với nhiều thách thức để duy trì kết quả giảm nghèo đã đạt được, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo. Một số hạn chế trong công tác giảm nghèo đa chiều ở TP. Sông Công như sau:
Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng lao động của thành phố cao (53,3%), tương ứng là 97 hộ. Đây là những hộ có hoàn cảnh neo đơn, không có thành viên có khả năng lao động, vì vậy khó khăn trong thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo trong những năm tiếp theo.
Thứ hai, công tác phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động giảm nghèo của một số cơ quan, ban, ngành, một số xã phường có lúc còn chưa chủ động.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo của cấp xã, phường chưa thực hiện được thường xuyên vì vậy hạn chế trong việc lưu trữ, thiết lập hồ sơ thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cơ sở.
Thứ tư, còn hiện tượng tách hộ, tách khẩu các thành viên cao tuổi, đơn thân, bảo trợ... hạn chế khả năng lao động để được hưởng chế độ ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo ở một số xã, phường trên địa bàn thành phố.
Thứ năm, trên địa bàn Thành phố còn một số hộ nghèo nhà ở đã xuống cấp, có nhu cầu xây mới, sửa chữa, tuy nhiên đất lại nằm trong quy hoạch thực hiện các dự án nên không đủ điều kiện cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà ở, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của các hộ dân, không đảm bảo được tiêu chí về nhà ở trong bộ tiêu chí về các chỉ tiêu tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Nhằm giảm nghèo đa chiều trên địa bàn TP. Sông Công trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giảm nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông với nhiều hình thức để vận động người dân nâng cao ý thức tự lực vươn lên thoát nghèo; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; phổ biến các mô hình giảm nghèo và gương thoát nghèo có hiệu quả; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Đảng bộ, Chi bộ cơ sở trong phát hiện, xử lý và vận động, tuyên truyền các hộ dân có tư tưởng tách hộ, tách khẩu để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Hai là, tăng cường quản lý điều hành, thực hiện Chương trình giảm nghèo. Kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia cấp thành phố, Ban Quản lý Chương trình Mục tiêu quốc gia cấp xã, phường theo quy định. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo. Quản lý, phân bố nguồn vốn cho các địa phương, đơn vị. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo tại cơ sở. Phân công các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên theo dõi, nắm bắt hoàn cảnh của các hội viên tại các chi hội cơ sở, kịp thời có các biện pháp can thiệp, hỗ trợ khi gặp khó khăn, biến cố, hạn chế tình trạng phát sinh nghèo, hoặc tái nghèo, tái cận nghèo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, tháo gỡ vướng mắc trong cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèơ có đất nằm trong khu quy hoạch các dự án, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu hỗ trợ hộ nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo.
Ba là, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tạo động lực thực hiện chương trình giảm nghèo. Gắn thực hiện chương trình giảm nghèo với triển khai thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế, xã hội của thành phố để thông qua các chương trình, đề án giúp hộ nghèo, người nghèo có điều kiện thuận lợi tiếp cận các hoạt động của dự án, mô hình sản xuất, tiếp cận các chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo. Phối hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh và các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tổ chức Hội chợ việc làm, các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các xã, phường nhằm giúp cho người lao động tìm kiếm việc làm theo năng lực, khả năng của họ.
Bốn là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Bố trí vốn kịp thời thực hiện các chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo; lồng ghép nguồn lực với chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và các chương trình khác hướng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững; tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này. Vận động sự đóng góp từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong phong trào "Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau".
Năm là, tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hộ nghèo, người nghèo; đơn giản các thủ tục hành chính về dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, vay vốn...; tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ và bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ thiết thực liên quan đến đời sống người dân. Hỗ trợ tăng thu nhập cho hộ nghèo qua các hoạt động: Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi; triển khai các dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, nhân rộng mô hình giảm nghèo. Đẩy mạnh hoạt động tập huấn, chuyển giao khoa học, công nghệ trong sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, phát triển các mô hình kinh tế gia đình cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, hạn chế tình trạng tái nghèo, tái cận nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ hộ nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập. Vận động sự đóng góp từ cộng đồng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, nâng cao tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản trong bộ tiêu chí của chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
Sáu là, cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt dinh dưỡng ở trẻ em, thiếu bảo hiểm y tế, có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn; Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em; Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt do không có lao động; do có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn; Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân; Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; Giải quyết nguyên nhân thiếu hụt sử dụng dịch vụ viễn thông, phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2021), Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
2. HĐND tỉnh Thái Nguyên (2022), Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND, ngày 16/6/2022 quy định nguyên tắc, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. HĐND TP. Sông Công (2021), Nghị quyết số 103/ NQ-HĐND, ngày 21/12/2021 thông qua Chương trình giảm nghèo trên địa bàn TP. Sông Công giai đoạn 2021-2025.
5. Phòng Nội vụ TP. Sông Công (2022-2024), Báo cáo Tỷ lệ nghèo, cận nghèo đa chiều TP. Sông Công giai đoạn 2022 – 2024
4. Quốc hội (2021), Nghị quyết số 24/2021/QH15, ngày 28/7/2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoan 2021 – 2025.
5. UBND TP. Sông Công (2023), Báo cáo số 310/BC-UBND, ngày 30/6/2023 kết quả hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về thông qua Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 và một số nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2023-2025.
Ngày nhận bài: 10/02/2025; Ngày phản biện: 22/2/2025; Ngày duyệt đăng: 18/3/3025 |