Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt

21/03/2025 00:13

Việc sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ là giải pháp tối ưu hiện nay vì vừa giảm chất thải lại vừa tận dụng để làm phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng .

TS. Lữ Bá Văn

Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Email: lubavan@yahoo.com

Tóm tắt

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi hướng tời kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố: Nhận thức Thái độ; Nhận thức Chuẩn mực chủ quan; Nhận thức Kiểm soát hành vi; Nhận thức Ý định; Nhận thức Áp lực; Nhận thức Rào cản; Nhận thức Hỗ trợ đến Hành vi hướng tời kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt.

Từ khóa: kinh tế tuần hoàn, môi trường xanh, TP. Đà Lạt

Summary

The article uses quantitative analysis methods to evaluate factors affecting circular economy behavior in the agricultural sector toward a green, clean, and beautiful environment for Da Lat City. The research results show that the factors of Perceived Attitude, Perceived Subjective Norms, Perceived Behavioral Control, Perceived Intention, Perceived Pressure, Perceived Barriers, and Perceived Support to Circular Economy Behavior in the agricultural sector toward a green, clean, and beautiful environment for Da Lat City.

Keywords: circular economy, green environment, Da Lat City

GIỚI THIỆU

Thực trạng hiện nay, vấn đề ô nhiễm ở vùng sản xuất nông nghiệp ở mức báo động, không chỉ từ việc sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, mà còn một phần ảnh hưởng không nhỏ từ việc sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp chưa hợp lý. Sau mùa thu hoạch, hầu hết phụ phẩm từ trồng trọt nông nghiệp thường bị vứt lại hoặc đốt bỏ gây ô nhiễm môi trường. Vô hình chung trở thành một gánh nặng cho việc thu gom, tập kết và chứa lượng rác thải khổng lồ này, trong điều kiện thành phố Đà Lạt đã quá tải khu chứa tại các bãi rác và xưởng xử lý rác thải. Ở khía cạnh khác, phế phụ phẩm nông nghiệp là một nguồn nguyên liệu có giá trị về mặt kinh tế và cân bằng dinh dưỡng cho đất đai. Việc sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ là giải pháp tối ưu hiện nay vì vừa giảm chất thải lại vừa tận dụng để làm phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng (Hà Thanh Toàn, 2008). Việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh thay thế cho các loại phân bón hóa học nhằm hạn chế những tác động xấu đến môi trường, cũng như hướng đến một nền “nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ” đang được TP. Đà Lạt quan tâm.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm “Kinh tế tuần hoàn” được sử dụng đầu tiên bởi Pearce và Turner (1990) dùng để chỉ mô hình kinh tế mới dựa trên nguyên lý cơ bản là mọi thứ đều là đầu vào đối với thứ khác. MacArthur (2013) cho rằng, kinh tế tuần hoàn là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua các kế hoạch và thiết kế chủ động. Có thể nói, kinh tế tuần hoàn “được đặc trưng bởi mức tiêu thụ nguyên vật liệu và tài nguyên trong quá trình sản xuất thấp, mức độ ô nhiễm thấp, hiệu quả cao và tốc độ luân chuyển cao, tạo điều kiện cho các nguồn lực được sử dụng triệt để trong quá trình sản xuất” (Jun và Xiang, 2011, 1531). Kinh tế tuần hoàn đóng góp cho phát triển bền vững thông qua việc đạt được tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường, và giảm tiêu thụ tài nguyên (Jun và Xiang, 2011). Việc thực hiện kinh tế tuần hoàn sẽ giúp giảm thiểu các tác động xấu của các hoạt động kinh tế tới môi trường thông qua việc kéo dài vòng đời của vật chất đầu vào và chuyển rác thải từ điểm cuối của dòng chảy vật chất trở lại điểm đầu (Cramer, 2014).

Nông nghiệp tuần hoàn (Circular agriculture - CA) là nền sản xuất nông nghiệp theo một chu trình khép kín mà ở đó chất thải hay phế phụ phẩm của quá trình sản xuất này là đầu vào của quá trình sản xuất khác, hay nói đúng hơn thì nông nghiệp tuần hoàn là quy trình sản xuất hạn chế tới mức tối đa phát thải chất thải ra môi trường nhờ việc tận dụng những phế phụ phẩm làm đầu vào cho sản xuất. Việc ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong sản xuất nông nghiệp giúp tạo ra sản phẩm an toàn, có chất lượng cao, giảm thiểu lãng phí thất thoát một cách tối đa và đặc biệt là giảm thiểu tối đa chất thải hoặc không có chất thải (Nguyễn Xuân Hồng, 2020). Như vậy, có thể định nghĩa nông nghiệp tuần hoàn là mô hình sản xuất nông nghiệp dựa trên áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn. Nông nghiệp tuần hoàn tập trung vào sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng, hiệu quả cao trên cơ sở tận dụng và tái sử dụng tối đa các phế phụ phẩm và giảm tới mức thấp nhất lượng chất thải ra môi trường hoặc không có chất thải.

Theo TPB (Ajzen, 1985), ý định hành vi đối với hành vi thực tế bị ảnh hưởng chung bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Các nghiên cứu trước đây ủng hộ mối quan hệ giữa thái độ và ý định hành vi (Khan và cộng sự, 2019). Khan và cộng sự. (2020) cho thấy, những người ra quyết định có ý thức về môi trường đã thực hiện thành công nền kinh tế tuần hoàn đối với phụ phẩm thải trong tổ chức của họ. Từ đó nhận thấy, những người ra quyết định có thái độ tích cực đối với việc xử lý và tái chế phụ phẩm thải có nhiều khả năng thực hiện các phương pháp tốt nhất trong phạm vi thuộc tổ chức/cá nhân của họ.

Nội hàm cụ thể các nhân tố dựa theo lý thuyết hành động hợp lý (TRA) như sau:

Thái độ và trường hợp tác động đến ý định: Ajzen (1991) định nghĩa, thái độ là mức độ mà một người có đánh giá hoặc đánh giá thuận lợi hay không thuận lợi đối với hành vi được đề cập. Thái độ tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân đối với một hành vi nhất định sẽ củng cố hoặc làm suy yếu ý định thực hiện hành vi nhất định đó của người đó. Chúng ta có thể giải thích thái độ tác động đến ý định là mức độ chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp được những người ra quyết định đánh giá cao, dù có những tích cực và tiêu cực đan xen với nhau.

Chuẩn mực chủ quan và trường hợp tác động đến ý định: Ajzen (1991) định nghĩa, các chuẩn mực chủ quan là áp lực xã hội được nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi. Fishbein và Ajzen (2011) giải thích các chuẩn mực là các chuẩn mực mang tính mệnh lệnh (nhận thức về những gì người khác coi là hành vi đúng đắn) và các chuẩn mực mô tả (nhận thức về những gì người khác thực sự đang làm). Nhiều nghiên cứu trước đây ủng hộ mối quan hệ giữa chuẩn mực chủ quan và ý định hành vi (Khan và cộng sự, 2019). Có thể hiểu rằng, chuẩn mực chủ quan là mức độ mà quyết định các nhà sản xuất bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn nhận thức về xử lý và tái chế phụ phẩm thải trong môi trường tổ chức/cá nhân của họ. Có thể những người ra quyết định nhận thức được các chuẩn mực xã hội tích cực về xử lý và tái chế phụ phẩm thải có nhiều khả năng thực hiện các biện pháp xử lý và tái chế phụ phẩm thải tốt nhất trong phạm vi của họ.

Nhận thức kiểm soát hành vi và trường hợp tác động đến ý định và hành vi. Ajzen (1991) định nghĩa nhận thức kiểm soát hành vi là sự dễ dàng hay khó khăn nhận thức được khi thực hiện hành vi. Theo Fishbein và Ajzen (2011), nhận thức kiểm soát hành vi là yếu tố quyết định cả ý định hành vi và hành vi thực tế. Chúng ta giải thích “Nhận thức kiểm soát hành vi” là “sức mạnh (và kiến thức) nhận thức của người ra quyết định thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp”. Có thể nói rằng, những người ra quyết định có khả năng kiểm soát hành vi nhận thức mạnh mẽ hơn có khả năng thực hiện các biện pháp chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp tốt nhất trong phạm vi thuộc tổ chức/cá nhân của họ.

Ý định: Ajzen (1991) định nghĩa, ý định hành vi của một cá nhân thường bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của một nhóm hoặc xã hội mà người đó là thành viên. Ý định hành vi của mỗi cá nhân phụ thuộc vào khả năng hoặc sức mạnh nhận thức của anh ấy/cô ấy để thực hiện hành vi nhất định đó trong câu hỏi. Các nghiên cứu trước đây ủng hộ mối quan hệ giữa nhận thức kiểm soát hành vi và ý định hành vi (Boldero, 1995; Tonglet và cộng sự, 2004). Chúng ta có thể giải thích ý định hành vi là khả năng được nhận thức của những người ra quyết định, mà họ sẽ thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp trong phạm vi thuộc tổ chức/cá nhân của họ.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu với 10 chuyên gia am hiểu về lĩnh vực của dự án nhằm điều chỉnh mô hình kinh tế tuần hoàn và các thang đo.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

* Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, kích thước mẫu: 305.

* Thu thập dữ liệu bằng hình thức trực tiêp, Google Forms, Zalo, Facebook thông qua bảng câu hỏi.

* Xử lý dữ liệu thực hiện thông qua việc sử dụng phần mềm SmartPLS 4.0 để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích phương sai trung bình (AVE), đánh giá tính phân biệt của thang đo thông qua chỉ số HTMT, phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm kiểm định độ phù hợp của mô hình ứng dụng (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

Thời gian thực hiện khảo sát: Tháng 10/2024 – tháng 11/2024.

KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU

Độ tin cậy và giá trị của thang đo

Bảng 1: Chỉ số độ tin cậy, giá trị phương sai trích trung bình

Yếu tố

Cronbach's Alpha

Rho A

Độ tin cậy tổng hợp

(CR)

Giá trị phương sai trích trung bình (AVE)

AL

0.867

0.869

0.901

0.602

CCQ

0.853

0.856

0.895

0.630

HT

0.937

0.938

0.948

0.724

HV

0.930

0.930

0.945

0.740

KSHV

0.877

0.879

0.911

0.672

RC

0.942

0.942

0.951

0.710

TD

0.912

0.915

0.932

0.697

YD

0.860

0.863

0.905

0.704

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Kết quả phân tích (Bảng 1) cho thấy, chỉ số của các biến có giá trị thấp nhất là 0.853, giá trị biến cao nhất là 0.942, như vậy đều vượt qua ngưỡng > 0.7 chấp nhận được, dữ liệu đủ cơ sở sử dụng trong phân tích, các biến có khả năng đo lường ổn định và đáng tin cậy. Kết quả xử lý dữ liệu Average Variance Extracted (AVE): có giá trị 0.602-0.740, cho thấy đạt tính hội tụ tốt. Các dữ liệu này cho thấy, các biến đo đạt độ tin cậy cao, đồng nhất nội tại và tăng tính chắc chắc trong thang đo mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát có giá trị hội tụ đều cao, cho thấy tương quan chặt chẽ giữ các biến trong thang đo, đồng thời cung cấp thông tin mức độ đáng tin cậy và phù hợp để đo lường các khái niệm nên được giữ lại trong mô hình. Giá trị AVE của các thang đo đều > 0.5, chứng tỏ thang đo có giá trị hội tụ tốt.

Bảng 2: Hệ số Fornell-Larcker

Biến quan sát

Áp lực

(AL)

Chuẩn chủ quan

(CCQ)

Hỗ trợ

(HT)

Hành vi

(HV)

Kiểm soát hành vi

(KSHV)

Rào cản (RC)

Thái độ (TD)

Ý định (YD)

AL

0.776

CCQ

0.868

0.794

HT

0.756

0.731

0.851

HV

0.696

0.623

0.683

0.860

KSHV

0.627

0.577

0.576

0.602

0.820

RC

0.769

0.731

0.941

0.697

0.592

0.843

TD

0.768

0.732

0.751

0.747

0.634

0.775

0.835

YD

0.671

0.593

0.686

0.655

0.551

0.709

0.684

0.839

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Fornell-Larcker (1981) đề xuất phương pháp đánh giá tính phân biệt của thang đo bằng cách tính căn bậc hai của AVE cho mỗi biến tiềm ẩn và so sánh nó với các tương quan giữa biến tiềm ẩn đó và các biến tiềm ẩn khác. Theo dữ liệu phân tích cấu trúc ở Bảng 2, dạng ma trận với hàng và cột, trong đó các giá trị trình bày gồm có "Căn bậc hai giá trị AVE" có gia trị tấp nhất là 0.776, cao nhất là 0.860 và ''Giá trị tương quan giữa các cặp biến" thấp nhất là 0.551, cao nhất là 0.941. Các giá trị cho thấy các biến trong mô hình đều thể hiện tính phân biệt của thang đo được đảm bảo.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) qua ma trận xoay

Kết quả phân tích (Bảng 3) cho thấy, các yếu tố hệ số tải ngoài của biến đều có giá trị biến thiên cao từ 0.731 đến 0.810 (AL), biến Rào cản (CCQ) có giá trị 0.746 đến 0.812, biến Rào cản (HT) có giá trị 0.811 đến 0.875, biến Rào cản (HV) có giá trị 0.840 đến 0.875, biến Kiểm soát hành vi (KSHV) có giá trị 0.761 đến 0.869, biến Rào cản (RC) có giá trị 0.806 đến 0.875, biến Rào cản (TD) có giá trị 0.826 đến 0.895, biến Rào cản (YD) có giá trị 0.801 đến 0.863. Giá trị hệ số tải ngoài của các biến cho thấy rằng các biến quan sát liên quan có mối quan hệ mạnh mẽ, đóng góp tích cực với biến tiềm ẩn mà chúng đo lường.

Bảng 3: Hệ số tải ngoài

Biến quan sát

Áp lực

(AL)

Chuẩn chủ quan

(CCQ)

Hỗ trợ

(HT)

Hành vi

(HV)

Kiểm soát hành vi

(KSHV)

Rào cản (RC)

Thái độ (TD)

Ý định (YD)

AL1

0.810

AL2

0.795

AL3

0.790

AL4

0.771

AL5

0.755

AL6

0.731

CCQ1

0.812

CCQ2

0.808

CCQ3

0.746

CCQ4

0.810

CCQ5

0.791

HT1

0.870

HT2

0.875

HT3

0.846

HT4

0.855

HT5

0.842

HT6

0.811

HT7

0.858

HV1

0.875

HV2

0.870

HV3

0.840

HV4

0.846

HV5

0.856

HV6

0.871

KSHV1

0.869

KSHV2

0.787

KSHV3

0.831

KSHV4

0.847

KSHV5

0.761

RC1

0.859

RC2

0.830

RC3

0.806

RC4

0.875

RC5

0.859

RC6

0.857

RC7

0.823

RC8

0.831

TĐ1

0.867

TĐ2

0.826

TĐ3

0.851

TĐ4

0.731

TĐ5

0.831

TĐ6

0.895

YĐ1

0.863

YĐ2

0.841

YĐ3

0.801

YĐ4

0.852

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Đánh giá mô hình cấu trúc đa cộng tuyến

Đánh giá mức độ giải thích bằng hệ số xác định R2

Giá trị (R2) nằm trong khoảng từ 0 đến 1, giá trị càng cao mô hình càng tốt. Dữ liệu (Bảng 4) cho thấy, các biến độc lập giải thích biến phụ thuộc mức độ trung bình, tuy nhiên mô hình vẫn có độ phù hợp.

Bảng 4: Hệ số xác định R2

Giá trị R2

R2 điều chỉnh

HV

0.596

0.589

YD

0.502

0.497

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Dự đoán mức độ phù hợp của mô hình bằng hệ số Q2

Hệ số Q2 là hệ số đánh giá năng lực dự báo ngoài mẫu. Theo Hair và cộng sự (2019), thì các ngưỡng phản ánh mức độ dự báo như sau: (1) 0 2 2 > 0.5: mức độ chính xác dự báo cao. Dữ liệu Bảng 5 cho thấy, nhân tố Hành vi (HV): Q2 = 0,629 => mô hình có khả năng dự báo cao; nhân tố Ý Định (YD): Q2 = 0,499 => khả năng dự báo chấp nhận được.

Bảng 5: Hệ số Q2

SSO

SSE

Q² (=1-SSE/SSO)

AL

1830.000

1025.066

0.440

CCQ

1525.000

850.244

0.442

HT

2135.000

791.240

0.629

HV

1830.000

678.511

0.629

KSHV

1525.000

755.940

0.504

RC

2440.000

930.260

0.619

TD

1830.000

779.132

0.574

1220.000

611.303

0.499

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Kiểm tra tính cộng tuyến bằng chỉ số VIF

Kết quả phân tích cho thấy, các giá trị VIF đều có giá trị 1.6 trở lên, nhưng chưa đạt ở mức giá trị 5. Điều này cho thấy rằng, không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định mối quan hệ trong mô hình cấu trúc thông qua phương pháp Bootstrapping N= 5000 theo mẫu khuyến nghị Hair và cộng sự (2022). Hình 2 trình bày kết quả ước lượng PLS-SEM của mô hình nghiên cứu rút gọn điều tra các yếu Hành vi thực hiện (HV); Ý định (YD), Nhận thức kiểm soát hành vi (KSHV); Áp lực (AL); Rào cản (RC); Yếu tố hỗ trợ (HT); Thái độ (TD); Chuẩn mực chủ quan (CCQ), PLS-SEM cho phép kiểm tra và xác định mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn (latent variables) và biến quan sát (observed variables). Điều này giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc và động lực của các yếu tố trong mô hình.

PLS-SEM cung cấp các thước đo để đánh giá độ tin cậy và độ hợp lý của các biến tiềm ẩn. Điều này bao gồm kiểm tra tính đồng nhất, độ tin cậy tổng hợp và độ hợp lý hội tụ.

Mô hình cho phép phân tích các hiệu ứng trực tiếp và gián tiếp giữa các biến, giúp xác định các con đường tác động (pathways) và mức độ ảnh hưởng của từng biến trong mô hình.

Kết quả ước lượng PLS-SEM của mô hình nghiên cứu rút gọn

Hình 2: Kết quả ước lượng mô hình đường dẫn PLS-SEM

Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Uớc lượng mối quan hệ giữa các biến trong mô hình

Các giá trị ước lượng cho các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình sử dụng giá trị hệ số đường dẫn (Path Coefficient). Các hệ số này cho biết mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Bảng 6 cho thấy:

- Yếu tố Thái độ (TD) có p = 0.000 và t = 7.043, cao nhất so với các yếu tố khác, tức là yếu tố này mang tính chủ chốt tác động lớn lên biến trung gian Ý định. Ngoài ra trong bảng Kiểm định giả thuyết biến trung gian, TD -> YD -> HV có T = 3.128, p = 0.002 xác định sự ảnh hưởng của Thái độ lên các biến phụ thuộc Hành vi (HV) thông qua biến trung gian Ý định (YD) càng cao.

- Biến Kiểm soát hành vi (KSHV) có giá trị t = 2.847, p = 0.004 tác động đến biến trung gian Ý định (YD) có hệ số dẫn t thấp hơ/n so với yếu tố này tác động trực tiếp lên Hành vi (HV), có p = 0.000 và t = 4.874. Điều này chứng tỏ Nhận thức kiểm soát hành vi có quyết định đến cả 2 yếu tố Ý định và Hành vi, trong đó mức độ tác động đến Hành vi (HV) mạnh mẽ hơn.

- Chuẩn mực chủ quan (CCQ) t = 2.732, p = 0.006 có hệ số đường dẫn cao cho thấy, yếu tố này đóng vai trò quan trọng đến Ý định (YD). Tuy nhiên, khi Kiểm định giả thuyết biến trung gian (Bảng 7), mức độ ảnh hưởng của biến độc lập Chuẩn chủ quan lên biến trung gian Ý định và từ đó lên biến phụ thuộc Hành vi (CCQ -> YD -> HV) có giá trị t = 2.259, p = 0.018 (

- Yếu tố Áp lực (AL) t = 4.366, p = 0.000 xác định mức độ ảnh hưởng lên Hành vi (HV) khá mạnh. Được hiểu là chi phí đầu tư ban đầu cao có thể khiến nông dân e ngại, làm giảm khả năng họ muốn áp dụng các phương pháp nông nghiệp tuần hoàn. Việc phải đầu tư lớn vào thiết bị và kỹ thuật mới có thể tạo ra áp lực lớn, đặc biệt đối với các nông dân có nguồn tài chính hạn chế.

- Yếu tố Rào cản (RC) có chỉ số tin cậy Cronbach's Alpha = 0.942 > 0.75 có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khi nhân rộng mô hình bootstrapping 5000, thì trở nên không có ý nghĩa đáng kể. Điều này chứng minh khi nhân rộng mô hình càng lớn, càng rộng thì sẽ không còn rào cản nào nữa vì nó đã trở thành tư tưởng lớn, phong trào lớn của toàn nông dân cả nước, như vậy mức độ ảnh hưởng thấp dẫn đến không cần đề cập nhiều nữa.

- Yếu tố Hỗ trợ (HT) có chỉ số tin cậy Cronbach's Alpha = 0.937 > 0.75 có ý nghĩa thống kê. Còn đối với kiểm định bootstrapping 5000 thì trở nên không có ý nghĩa đáng kể. Tương tự, yếu tố Rào cản khi nhân rộng mô hình càng rộng, yếu tố Hỗ trợ cũng sẽ trở nên không cần thiết nữa vì nó là sự đồng lòng của toàn nông dân khi thực hiện nông nghiệp tuần hoàn.

Bảng 6: Giá trị hệ số đường dẫn mối quan hệ các biến

Tương quan các biến

Giá trị ước lượng (O)

Giá trị trung bình của mẫu

Độ lệch chuẩn (STDEV)

Giá trị T (|O/STDEV|)

Giá trị P

Giả thuyết

AL -> HV

0.243

0.245

0.056

4.366

0.000

Chấp nhận

CCQ -> HV

0.033

0.033

0.015

2.259

0.024

Chấp nhận

CCQ -> YĐ

0.157

0.160

0.058

2.732

0.006

Chấp nhận

HT -> HV

0.101

0.095

0.113

0.894

0.371

Bác bỏ

KSHV -> HV

0.217

0.216

0.044

4.874

0.000

Chấp nhận

KSHV -> YĐ

0.166

0.166

0.058

2.847

0.004

Chấp nhận

RC -> HV

0.159

0.164

0.116

1.370

0.171

Bác bỏ

TD -> HV

0.097

0.097

0.031

3.128

0.002

Chấp nhận

TD -> YĐ

0.463

0.462

0.066

7.043

0.000

Chấp nhận

YĐ -> HV

0.210

0.208

0.055

3.848

0.000

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Hiệu ứng gián tiếp và tổng hiệu ứng của biến độc lập lên biến phụ thuộc qua biến trung gian

Bảng 7: Kiểm định giả thuyết biến trung gian

Tương quan

các biến

Giá trị ước lượng (O)

Giá trị trung bình của mẫu

Độ lệch chuẩn (STDEV)

Giá trị T (|O/STDEV|)

Giá trị P

Giả thuyết

TD -> YĐ -> HV

0.097

0.097

0.031

3.128

0.002

Chấp nhận

CCQ -> YĐ -> HV

0.033

0.033

0.015

2.259

0.024

Chấp nhận

KSHV -> YĐ -> HV

0.035

0.034

0.015

2.361

0.018

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Kết quả kiểm định giả thuyết tương quan biến quan sát đã được thực hiện để xác định sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên các biến phụ thuộc qua biến trung gian trong mô hình.

Thái độ (TD) có tác động đến Ý định (YD) với mức độ tương quan cao (giá trị t = 3.128, p

Chuẩn chủ quan (CCQ) có tác động đến Ý định (YD) (giá trị t = 2.259, p

Bảng 8: Tổng hợp kiểm định các giả thuyết

Tương quan các biến

Giá trị ước lượng (O)

Giá trị trung bình của mẫu

Độ lệch chuẩn (STDEV)

Giá trị T (|O/STDEV|)

Giá trị P

Giả thuyết

H6: Nhận thức Áp lực có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (AL -> HV)

0.243

0.245

0.056

4.366

0.000

Chấp nhận

H2: Nhận thức Chuẩn mực chủ quan ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định

(CCQ -> YD)

0.157

0.160

0.058

2.732

0.006

Chấp nhận

H8: Nhận thức Hỗ trợ không ảnh hưởng đến Hành vi

(HT -> HV)

0.101

0.095

0.113

0.894

0.371

Bác bỏ

H5: Nhận thức Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (KSHV -> HV)

0.217

0.216

0.044

4.874

0.000

Chấp nhận

H3: Nhận thức Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định (KSHV -> YD)

0.166

0.166

0.058

2.847

0.004

Chấp nhận

H7: Nhận thức Rào cản không ảnh hưởng đến Hành vi

(RC -> HV)

0.159

0.164

0.116

1.370

0.171

Bác bỏ

H1: Nhận thức Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định

(TD -> YD)

0.463

0.462

0.066

7.043

0.000

Chấp nhận

H4: Nhận thức Ý định có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (YD -> HV)

0.210

0.208

0.055

3.848

0.000

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu Smart PLS

Kết quả kiểm định các giả thuyết (Bảng 8) cho thấy, một số mối quan hệ có ảnh hưởng đáng kể trong mô hình nghiên cứu:

H1: Thái độ (TD) có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định (YD), giá trị t= 7.043, p = 0.000, Giả thuyết được chấp nhận.

H2: Chuẩn mực chủ quan (CCQ) ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định (YD) giá trị t = 2.732, p = 0.006, Giả thuyết được chấp nhận.

H3: Kiểm soát hành vi (KSHV) có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định (YD) giá trị t = 2.847, p = 0.004, Giả thuyết được chấp nhận.

H4: Ý định (YD) có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (HV) giá trị t = 3.848, p = 0.000. Giả thuyết được chấp nhận.

H5: Nhận thức Kiểm soát hành vi (KSHV) có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (HV) giá trị t = 4.874, p = 0.000. Giả thuyết được chấp nhận.

H6: Nhận thức Áp lực (AL) có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi (HV) giá trị t= 4.366, p = 0.000. Giả thuyết được chấp nhận.

H7: Nhận thức Rào cản (RC) không ảnh hưởng đến Hành vi (HV) giá trị t = 1.370, p = 0.171, không đạt mức ý nghĩa.

H8: Nhận thức Hỗ trợ (HT) không ảnh hưởng đến Hành vi (HV) giá trị t = 0.894, p = 0.371, không đạt mức ý nghĩa.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ HÀM Ý

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố: Nhận thức Thái độ; Nhận thức Chuẩn mực chủ quan; Nhận thức Kiểm soát hành vi; Nhận thức Ý định; Nhận thức Áp lực; Nhận thức Rào cản; Nhận thức Hỗ trợ đến Hành vi hướng tời kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến mại một số giải pháp sau:

Một là, về con người

Cần thiết phải định hướng nhằm nâng cao nhận thức về việc phải chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn nói chung và nông nghiệp tuần hoàn nói riêng cho những người có liên quan. Thêm vào đó là cần trang bị kiến thức nền tảng thông qua đào tạo, tập huấn… về kinh tế tuần hoàn. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ có năng lực, có nhiệt huyết và có trách nhiệm để hướng dẫn, truyền thông nhằm nâng cao tính đồng thuận từ người sản xuất và người quản lý.

Cùng với các vấn đề trên thì cần xây dựng nguồn nhân lực có khả năng thiết lập hệ thống giám sát và kiểm tra định kỳ để đảm bảo không xả thải ra mô trường, không sử dụng chất độc hại trong quá trình sản xuất, sinh hoạt… Cụ thể là, cần quản lý được dư lượng thuốc trong sản phẩm luôn nằm trong ngưỡng cho phép. Cần có đội ngũ hướng dẫn sản xuất các sản phẩm có ích từ các phụ phẩm, hoặc sản xuất phân hữu cơ từ phụ phẩm và chỉ rõ lợi ích sử dụng sản phẩm phân hữu cơ vi sinh tự chủ sẽ cải thiện chất lượng đất và tăng năng suất cây trồng. Giải thích rõ ràng về cách thức hoạt động và hiệu quả, dùng thử nghiệm của sản phẩm phân hữu cơ vi sinh cho nông dân để đánh giá kết quả về chất lượng sản phẩm, đất, đánh giá chi phí tiết kiệm và điều hơn hết là bảo vệ được môi trường sống của toàn dân.

Hai là, về khoa học công nghệ: Vận động người sản xuất tự trang bị kiên thức khoa học công nghệ và từng bước đổi mới công nghệ để đạt tới sự đáp ứng về năng suất, nâng cao chất lượng cho sản phẩm và các tiêu chí về bảo vệ mội trường.

Công nghệ thực hiện nông nghiệp tuần hoàn không phức tạp, dễ áp dụng, phát hành nội dung, chi phí rõ ràng, quy trình chi tiết cụ thể được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, khi họ cần thông tin luôn sẵn có, dễ dàng tiếp cận để học tập và triển khai…

Đối với vấn đề tài chính: Có định hướng về tài chính để tư vấn và hỗ trợ cho người sản xuất khai thác được nguồn vốn đầu tư đáp ứng việc triển khai kinh tế tuần hoàn. Cần chính sách hỗ trợ tài chính từ các quỹ, các cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng để sản xuất các sảm phẩm tiêu dùng hoặc phân hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm.

Thực hiện nông nghiệp tuần hoàn theo quy mô hợp lý và có hiệu quả. Theo đó, cần quy hoạch, phát triển theo từng vùng, xây dựng từng khu vực, theo số lượng nông hộ thành lập tổ hợp tác đủ điều kiện, có năng lực thực hiện quy trình, đầu tư tính toán, thương lượng chia sẻ lợi ích đến từng thành viên.

Đối với kỹ thuật sản xuất: Cần xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa các bộ phận có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật sản xuất để hỗ trợ người sản xuất áp dụng đúng đắn và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Biện pháp cụ thể sản xuất riêng lẻ sẽ khó đáp ứng về mặt kinh phí, khó nâng cao hiệu quả nên cần xây dựng bộ phận, nhóm nhân công vận hành hình thức hợp lý.

Đối với thị trường: Cần tuyên truyền cho người sản xuất nắm bắt sự vận động với thay đổi nhanh chóng từ môi trường hoạt động. Nắm rõ các yêu cầu của thị trường trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế. Theo đó, thị trường cần quan tâm là thị trường thế giới với yêu cầu cao và áp lực cạnh tranh rất lớn. Khi ấy, người sản xuất cần nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ, kiến thức để đạt đến tầm cỡ người sản xuất của hội nhập quốc tế, sản phẩm là của thị trường thế giới. Phương án thị trường được xây dựng trên cơ sở tận dụng các lợi thế của sản phẩm, khai thác triệt để các thị trường mục tiêu, vận dụng các tiềm năng để khai thác các Hiệp định thương mại tự do (FTA - Free Trade Areament) đã có hiệu lực, tham gia vào các chuỗi cung ứng một cách năng động và có chuyển biến linh hoạt để thích ứng.

Để phát triển thị trường trong và ngoài nước, cần đến sự nỗ lực và đồng lòng của cộng đồng và xã hội. Kết nối với khách hàng là cơ sở, doanh nghiệp lớn có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín. Xây dựng hệ thống khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm xanh, sạch. Các mối liên kết này đưa sản phẩm có giá trị và giá cả cao hơn so với các sản phẩm thông thường.

Vấn đề môi trường: Trước hết là tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường cho những người có liên quan. Thiết lập một cách hợp lý và có hiệu quả về vấn đề xử lý chất thải. Nâng cao phương án sản xuất bền vững với việc tránh sử dụng chất độc hại trong sản xuất từ chăm bón, bảo vệ cây trồng và các mảng liên quan khác. Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp hướng theo canh tác hữu cơ, bài trừ sử dụng phân bón hóa học, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật độc hại và việc tăng cường sử dụng phương pháp kiểm soát sinh học giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên các loài sinh vật phi nông nghiệp. Thông qua đó, tạo điều kiện cho sự phát triển của các hệ sinh thái tự nhiên và tăng cường đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.

Hướng dẫn sử dụng các phương pháp sinh học như nuôi các loại côn trùng có ích, sử dụng nấm và vi khuẩn có lợi để kiểm soát sâu bệnh. Cung cấp kiến thức về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật tự nhiên và hữu cơ để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Nâng cao nhận thức xanh, sử dụng sản phẩm sạch, thực hiện tại các cơ sở từ quy mô nhỏ đến quy mô rộng, mỗi cơ sở nhỏ áp dụng sản xuất bền vững sẽ lan tỏa, ảnh hưởng rộng toàn xã hội.

Việc tham gia vào hệ thống logistics và chuỗi cung ứng: Logistics quyết định sự lưu thông toàn bộ chuỗi cung ứng sản xuất - phân phối hàng hóa trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay.

Các sản phẩm nông sản luôn đòi hỏi kỹ thuật cao trong bảo quản cũng như trong vận chuyển. Lựa chọn và khai thác dịch vụ logistics đáp ứng yêu cầu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và lợi thế cạnh tranh cho người sản xuất.

Đối với yêu cầu vận hành liên tục quy trình lặp lại theo vòng tuần hoàn: Cần xây dựng, củng cố nguồn nhân lực, vật lực, tài lực đáp ứng cơ chế vận hành vòng tuần hoàn. Đối với nguồn nhân lực thì vấn đề nhận thức của những người liên quan đến vận hành quy trình kinh tế tuần hoàn rất quan trọng. Khi nhận thức về kinh tế tuần hoàn của những người liên quan đầy đủ thì ý thức đạt đến mức cao, vấn đề tiết kiệm tài nguyên được quan tâm đúng mức, việc xả thải ra môi trường được xóa bỏ, khi ấy sản xuất sẽ có hiệu suất cao, hiệu quả sản xuất lớn thì vòng tuần hoàn sẽ vận hành một cách liên tục. Để có được thành quả ấy, chắc chắn phải có sự kết hợp, hỗ trợ của hai mảng vấn đề quan trọng là vật lực và tài lực. Đối với vấn đề vật lực như máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng…cần được đầu tư hợp lý nhất. Ngoài ra, vấn đề tài lực cũng phải thể hiện ở nguồn tài chính lành mạnh, bền vững./.

Tài liệu tham khảo

1. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211, https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T.

2. Barros, M.V., Salvador, R., de Francisco, A.C., and Piekarski, C.M. (2020), Mapping of research lines on circular economy practices in agriculture: From waste to energy, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 131, 109958.

3. Cassou, E., Tran, D.N., Nguyen, T.H., Dinh, T.X., Nguyen, C.V., Cao, B.T., Jaffee, S., and Ru, J. (2017), An Overview of Agricultural Pollution in Vietnam: Summary Report 2017, World Bank, Washington, DC, retrieved on May 24th 2021.

4. Chen, Q., Yang, H., Liu, T., and Zhang, L. (2016), Household biomass energy choice and its policy implications on improving rural livelihoods in Sichuan, China, Energy Policy, 93, 291-302.

5. Cramer, J. (2014), Moving towards a circular economy in the Netherlands: challenges and directions, Utrecht University, 1-9, retrieved on May 24th 2021.

6. Geng, Y., and Doberstein, B. (2008), Developing the circular economy in China: Challenges and opportunities for achieving “leapfrog development”, The International Journal of Sustainable Development & World Ecology, 15(3), 231-239.

7. Heshmati, A. (2017), A review of the circular economy and its implementation, International Journal of Green Economics, 11(3-4), 251-288.

8. Jun, H., and Xiang, H. (2011), Development of circular economy is a fundamental way to achieve agriculture sustainable development in China, Energy Procedia, 5, 1530-1534.

9. Jurgilevich, A., Birge, T., Kentala-Lehtonen, J., Korhonen-Kurki, K., Pietikäinen, J., Saikku, L., and Schösler, H. (2016), Transition towards circular economy in the food system, Sustainability, 8(1), 69.

10. Levitzke, P.V. (2020), The development of a circular economy in Australia’, in Circular Economy: Global Perspective, Ghosh, S.K. (Ed.), Springer, 25-42.

11. Li, B., Feng, Y., Xia, X., and Feng, M. (2021), Evaluation of China’s circular agriculture performance and analysis of the driving factors, Sustainability, 13(4).

12. MacArthur, E. (2013), Towards the circular economy, Journal of Industrial Ecology, 2, 23-44.

13. Wieliczko, B. (2019), What role for the CAP in making agriculture part of the EU circular economy?, Journal of Agribusiness and Rural Development, 53(3), 273-279.

14. Xi, H. (2011), Models of circular economy on agriculture in Yunnan province, Energy Procedia, 5, 1078-1083.

15. Yin, C.B., Tang, H.J., and Zhou, Y. (2006), Suggestions on the intension, developing route and policy of circulating agriculture, Chinese Journal of Agricultural Resources and Regional Planning, 27(1), 4-8.

16. Zhu, Q., Jia, R., and Lin, X. (2019), Building sustainable circular agriculture in China: economic viability and entrepreneurship, Management decision, 57(4), 1108-1122

Ngày nhận bài: 16/02/2025; Ngày phản biện: 24/02/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025

Bạn đang đọc bài viết "Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới môi trường xanh, sạch, đẹp cho TP. Đà Lạt" tại chuyên mục Thông tin khoa học. Tin bài cộng tác vui lòng gửi về email Banbientap@kinhtevadulich.vn hoặc liên hệ hotline 0917501400.