Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin tới ý định mua sắm trực tuyến của Gen Z trên địa bàn Hà Nội

21/03/2025 08:30

Thông qua kết quả khảo sát 347 người tiêu dùng thuộc thế hệ Z đang sinh sống tại Hà Nội, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân đến ý định mua sắm trực tuyến của thế hệ gen Z trên địa bàn Hà Nội, cũng như mức độ nhận thức của họ về các mối đe dọa bảo mật.

Nguyễn Thị Huyền Trang

Khoa Đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân

Email: 11232531@st.neu.edu.vn

Trần Thị Hồng Minh

Khoa Đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân

Email: 11232468@st.neu.edu.vn

Nguyễn Anh Tú

Viện Ngân hàng tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

Email: 11231019@st.neu.edu.vn

Quản Hữu Nhật Minh

Viện Ngân hàng tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân

Email: 11230998@st.neu.edu.vn

Lê Ngọc Anh

Viện Đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao & POHE, Đại học Kinh tế Quốc dân

Email: 11234245@st.neu.edu.vn

Tóm tắt

Thông qua kết quả khảo sát 347 người tiêu dùng thuộc thế hệ Z đang sinh sống tại Hà Nội, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân đến ý định mua sắm trực tuyến của thế hệ gen Z trên địa bàn Hà Nội, cũng như mức độ nhận thức của họ về các mối đe dọa bảo mật. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, Trải nghiệm với các sự cố bảo mật, Nhận thức về an ninh mạng và Phương thức bảo mật có ảnh hưởng tích cực tới Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin. Bên cạnh đó, Nhận thức về rủi ro bảo mật có tác động tích cực đến Ý định mua sắm trực tuyến. Trên cơ sở phân tích kết quả, nghiên cứu đã đề xuất các khuyến nghị dành cho người tiêu dùng, các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp thương mại điện tử và Chính phủ nhằm tăng cường an ninh mạng trong thương mại điện tử, hướng đến một môi trường mua sắm trực tuyến an toàn và bền vững hơn.

Từ khóa: nhận thức rủi ro, an toàn thông tin, ý định mua sắm trực tuyến

Summary

Through the survey results of 347 Gen Z consumers living in Hanoi, this study aims to assess the impact of personal information security risk perception on the online shopping intention of Gen Z in Hanoi and their awareness of security threats. The research results show that Experience with security incidents, Cybersecurity awareness, and Security methods positively impact Information Security Risk Perception. In addition, Security Risk Perception positively impacts Online Shopping Intention. Based on the analysis of the results, the study proposes recommendations for consumers, educational institutions, e-commerce businesses, and the Government to enhance cybersecurity in e-commerce towards a safer and more sustainable online shopping environment.

Keywords: risk perception, information security, online shopping intention

GIỚI THIỆU

Trong thập kỷ qua chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số và internet. Sự phát triển ấy cũng đã làm thay đổi đáng kể hành vi và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam. Sách Trắng “Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023” của Bộ Công Thương cho biết, 57.6% người dùng internet trên toàn thế giới tham gia hoạt động mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến. Cùng với đó, doanh thu bán lẻ qua thương mại điện tử của toàn cầu đạt 5.5 nghìn tỷ USD năm 2022 và dự kiến đạt 7.4 nghìn tỷ USD vào năm 2025.

Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển của thương mại điện tử là những rủi ro liên quan đến bảo mật và an toàn trên không gian mạng. Theo báo cáo Digital 2024 Report, Việt Nam có 26.8% trong tổng số người dùng internet từ 15-64 tuổi, có quan tâm đến sự lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích thông tin cá nhân. Theo báo cáo tình hình an ninh mạng nửa đầu năm 2024 do Vietel công bố, số lượng thông tin cá nhân bị đánh cắp tại Việt Nam đã tăng đến 50% so với cùng kỳ năm trước. Nửa đầu năm 2024, tổng cộng có 46 vụ lộ lọt dữ liệu cá nhân, số trang giả mạo các tổ chức, doanh nghiệp tăng gấp 4 lần dẫn đến gia tăng các vụ lừa đảo và gian lận tài chính.

Những thực trạng trên đã đặt ra nhu cầu cấp thiết trong việc phân tích và nghiên cứu nhằm hạn chế, tối thiểu hóa những rủi ro bảo mật thông tin, cũng như nâng cao nhận thức về những rủi ro này. Đã có nhiều nghiên cứu về nhận thức rủi ro bảo mật thông tin. Chẳng hạn, người tiêu dùng thường phải cung cấp thông tin thẻ tín dụng, khiến họ có xu hướng lo ngại về việc thông tin cá nhân của mình bị đánh cắp hoặc sử dụng với mục đích không phù hợp (Chang và cộng sự, 2016). Họ cũng lo ngại rằng quyền riêng tư và thông tin cá nhân sẽ bị sử dụng trái phép bởi các bên thứ ba hoặc tin tặc (Ye Naiyi,2004). Mặt khác, những hành động vi phạm dữ liệu cá nhân cũng được chứng minh có thể làm gia tăng nỗi sợ hãi của người tiêu dùng về tính bảo mật thanh toán và quyền riêng tư, từ đó ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của họ (Sadab và cộng sự, 2023). Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu tập trung vào nhóm người tiêu dùng nói chung, trong khi chưa có một nghiên cứu cụ thể về thế hệ gen Z, những người có tần suất mua sắm trực tuyến lớn, nhưng chưa thực sự quan tâm tới rủi ro bảo mật. Xuất phát từ những khoảng trống nghiên cứu này, nhóm tác giả thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân đến ý định mua sắm trực tuyến của gen Z trên địa bàn Hà Nội” (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin

Theo Ilmudeen Aboobucker (2019), nhận thức rủi ro là một khái niệm quan trọng trong hành vi của người tiêu dùng, liên quan đến cảm giác bất an của người tiêu dùng trước khi mua hàng về loại và mức độ thiệt hại dự kiến sẽ xảy ra từ việc mua sắm và sử dụng sản phẩm. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp và Khưu Minh Đạt (2020) cho rằng, nhận thức rủi ro bảo mật thông tin là khi người mua cảm nhận thấy thông tin cá nhân không được bảo mật, bị lộ, lọt trong quá trình giao dịch trực tuyến. Chưa có định nghĩa thống nhất về nhận thức rủi ro bảo mật, vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, nhận thức rủi ro bảo mật thông tin là khả năng hiểu biết, cảm nhận, và xác định được những mối nguy hoặc thiệt hại tiềm tàng khi chia sẻ công khai thông tin cá nhân.

Trên cơ sở tổng quan và cơ sở lý thuyết, nhóm tác giả nhận thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng tới Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin gồm: Trải nghiệm với các sự cố bảo mật, Nhận thức về an ninh mạng, Quyền riêng tư và Phương thức bảo mật.

Trải nghiệm với các sự cố bảo mật

Người tiêu dùng có thể đã từng gặp phải các sự cố bảo mật khác nhau trong cuộc sống của họ do sai lầm khi sử dụng thông tin (Hui Na Chua và cộng sự, 2021). Những kinh nghiệm này có thể là bài học trong phát triển nhận thức về bảo mật (Haeussinger và Kranz 2017). Từ những sự cố bảo mật thông tin, khách hàng nhận thấy các rủi ro có ảnh hưởng tới bản thân, dẫn đến việc hạn chế sử dụng các dịch vụ mua sắm trực tuyến và chuyển sang các mô hình mua sắm trực tiếp (Lee Min Jae và Lee JinKyu, 2010).

Nhận thức về an ninh mạng

Shaw và cộng sự (2009) định nghĩa, an ninh mạng là: "Mức độ hiểu biết của người dùng về tầm quan trọng của an toàn thông tin, trách nhiệm của họ để thực hiện mức độ kiểm soát an toàn thshaông tin để bảo vệ dữ liệu và mạng của tổ chức".Kiến thức, nhận thức về an ninh mạng giúp người tiêu dùng trực tuyến bảo vệ thông tin cá nhân khỏi bị sử dụng sai mục đích, và nhận thức được những rủi ro khi chia sẻ thông tin (Jibril và cộng sự, 2020). Nghiên cứu của Sadab và cộng sự (2023) cho thấy những người tiêu dùng có nền tảng về an ninh mạng sẽ nhận thức rõ hơn về các mối đe dọa và chuẩn bị tốt hơn để tự bảo vệ họ khỏi các mối đe dọa đó.

Quyền riêng tư

Mối lo ngại về quyền riêng tư đề cập đến việc người tiêu dùng quan ngại về dữ liệu cá nhân bị một bên không được ủy quyền làm tổn hại (Dinev, T. và Hart, P. ,2006). Người tiêu dùng không muốn mua hàng trực tuyến và thực hiện các giao dịch qua Internet do lo ngại về quyền riêng tư dữ liệu Huseynov, F. Và Yıldırım, S. 6. (2016). Theo Tran, V. D., & Nguyen, T. D. (2022), nếu quyền riêng tư của khách hàng bị xâm phạm hoặc đánh cắp để đe dọa đến tinh thần và tổn thất tài chính thì nhận thức và sự đo lường rủi ro của họ sẽ thay đổi.

Phương thức bảo mật

Nghiên cứu của Bryon Miller và cộng sự (2020) cho thấy, có nhiều phương pháp khác nhau để ngăn ngừa các cuộc tấn công lừa đảo trực tuyến (phishing). Sadab và cộng sự (2023) nhận thấy, đa số những người tham gia khảo sát nghĩ rằng các biện pháp bảo vệ như xác thực thanh toán an toàn, phần mềm diệt virus, và một trang web an toàn có thể giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Chellappa và Pavlou (2002) chỉ ra rằng, khi khách hàng nhận thức được rằng các website trực tuyến đề xuất các yếu tố bảo mật như chính sách, một sự đảm bảo an toàn, và công cụ bảo vệ, họ sẽ cho rằng các nhà bán lẻ trực tuyến đảm bảo an toàn cho việc mua sắm trực tuyến.

Ý định mua sắm trực tuyến

Ý định mua sắm trực tuyến là việc người tiêu dùng sử dụng giỏ hàng ảo của mình để mua sắm trong một phiên truy cập internet, cụ thể Close và Kukar-Kinney (2010). Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra nhận thức rủi ro có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng (Tsai và Yeh, 2010, Nguyen, T.D. , 2021). Bên cạnh đó, một số yếu tố cũng ảnh hưởng đáng kể tới ý định mua sắm trực tuyến: thái độ (Al- Debei và cộng sự, 2013), niềm tin (Harris và Goode, 2010), tâm lý an toàn khi mua sắm Tunsakul (2020), nhân khẩu học (EI Ansary và Roushdy, 2013).

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ cơ sở lý thuyết nói trên, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình dựa trên nền tảng lý thuyết Mô hình Kích thích-Chủ thể-Phản ứng (S-O-R) của Mehrabian và Russell (1974).

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin tới ý định mua sắm trực tuyến của Gen Z trên địa bàn Hà Nội
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Từ mô hình nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết sau:

H1: Trải nghiệm tiêu cực với các sự cố bảo (EXP) có tác động thuận chiều đến Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân (PER).

H2: Nhận thức về an ninh mạng (AWA) có mối quan hệ thuận chiều với Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân (PER).

H3: Quyền riêng tư (PRI) có tác động thuận chiều đến Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân (PER).

H4: Phương thức bảo mật (SEC) có tác động thuận chiều đến Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân (PER).

H5: Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin (PER) ảnh hưởng tiêu cực tới Ý định mua sắm trực tuyến (INT).

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp, kết hợp cả kỹ thuật nghiên cứu định tính và định lượng. Giai đoạn nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu 10 đối tượng) nhằm khám phá ảnh hưởng của các yếu tố chính và xác định những biến số có thể đã bị bỏ sót trong quá trình tổng quan tài liệu ban đầu, tạo nền tảng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo, giúp nâng cao tính giá trị và tính ứng dụng của nghiên cứu.

Giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm kiểm chứng các yếu tố đã được xác định và xem xét mối quan hệ giữa các biến. Giai đoạn này bao gồm hai bước: nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua khảo sát 347 người tiêu dùng thuộc thế hệ Z đang sinh sống tại Hà Nội bằng bảng hỏi trực tuyến. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 11/2024 đến ngày 10/02/2025. Phân tích dữ liệu bằng Cronbach’s Alpha, CFA, và SEM trên phần mềm R Studio để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy củа thаng đо Crоnbаch’s Аlphа

Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha

Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin tới ý định mua sắm trực tuyến của Gen Z trên địa bàn Hà Nội
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả

Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo ở Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha của các nhân tố đều đạt mức tốt, dao động từ 0.71 đến 0.91. Hầu hết các nhân tố đều có hệ số Cronbach's Alpha trên 0.8, cho thấy độ tin cậy tốt. Tuy nhiên, nhân tố "Phương thức bảo mật (SEC)" có Cronbach's Alpha là 0.71 và "Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin cá nhân (PER)" có Cronbach's Alpha là 0.73, ở mức chấp nhận được nhưng cần lưu ý.

Về hệ số tải nhân tố, hầu hết các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố trên 0.6, cho thấy sự tương quan tốt giữa các biến và nhân tố tương ứng. Tuy nhiên, có một số biến như: SEC3, SEC4 và PER1 có hệ số tải nhân tố dưới 0.7, cần được xem xét kỹ lưỡng hơn trong quá trình phân tích tiếp theo.

Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và chỉ số phù hợp của mô hình

Sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, các thang đo được tiếp tục đánh giá thông qua phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm định độ tin cậy và tính giá trị của mô hình đo lường. CFA được thực hiện nhằm xác nhận mô hình đã được xác định trước, đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát với các nhân tố tiềm ẩn tương ứng, và kiểm tra tính phân biệt của các nhân tố. Song song với CFA và các chỉ số đo độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) và Robust-test để so sánh, duy trì tính khách quan trong phân tích.

Bảng 2: Kết quả độ phù hợp của mô hình

Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin tới ý định mua sắm trực tuyến của Gen Z trên địa bàn Hà Nội
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả

Bảng 2 cho thấy, các chỉ số RMSEA và SRMR đều nằm trong khoảng chấp nhận được, điều này cho thấy mô hình có độ phù hợp rất tốt. Trong khi đó, các giá trị CFI và TLI dao động quanh mức 0.9, cũng có thể được coi là biểu hiện sự phù hợp chấp nhận được. Tuy nhiên, giá trị GFI dao động trong khoảng khá cao (0.806 đến 0.951), do SEM tích hợp nhiều khía cạnh của mô hình hơn và sử dụng các kỹ thuật có khả năng tối ưu hóa độ phù hợp tổng thể, trong khi CFA và Robust-test tập trung vào các mục tiêu cụ thể và điều chỉnh các bất thường trong dữ liệu.

Tổng quan lại, mô hình đạt được các kết quả độ phù hợp tương đối tốt và chấp nhận được. Các kết quả cho thấy, mô hình có tính giá trị cao, với các chỉ số CFI và TLI gần với các ngưỡng lý tưởng, trong khi GFI vẫn được xem là nằm trong khoảng phù hợp và tốt. Bên cạnh đó, các giá trị RMSEA và SRMR cũng khẳng định rằng mô hình có độ phù hợp tốt.

Kết quả ước lượng mô hình SEM

Sau khi xác nhận phân tích yếu tố khẳng định (CFA), mô hình phương trình cấu trúc (SEM) đã được thực hiện để đánh giá các mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn và biến quan sát, đồng thời kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

Bảng 3: Phân tích hồi quy trong mô hình phương trình cấu trúc (SEM)

Giả thuyết

Hệ số đường dẫn (β)

Độ lệch chuẩn

P-Value

Kết luận

H1: EXP ← PER

0.272

0.076

0.000

Chấp nhận

H2: AWA ← PER

0.214

0.079

0.007

Chấp nhận

H3: PRI ← PER

0.074

0.056

0.189

Bác bỏ

H4: SEC ← PER

0.303

0.074

0.000

Chấp nhận

H5: PER ← INT

1.267

0.125

0.000

Bác bỏ

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả

Bảng 3 cho thấy, do P-Value của kiểm định giả thuyết H3 = 0.189 > 0.05, nên biến độc lập PRI không có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc PER. Còn lại các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc.

Theo đó, với giả thuyết H1, hệ số tương quan 0.272 cho thấy, mối quan hệ tích cực giữa trải nghiệm liên quan đến các sự cố bảo mật và nhận thức về rủi ro bảo mật. Người tiêu dùng từng gặp các vi phạm bảo mật trên các nền tảng trực tuyến có xu hướng tăng cảnh giác, từ đó áp dụng các biện pháp bảo mật phòng ngừa và tránh sử dụng những nền tảng có rủi ro cao. Những trải nghiệm này không chỉ nâng cao nhận thức cá nhân về an ninh mạng mà còn thúc đẩy các tổ chức tăng cường hệ thống phòng thủ bảo mật của mình, qua đó khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết H1.

Cùng với đó, Nhận thức về an ninh mạng được xem là một yếu tố tác động khác đến nhận thức về rủi ro bảo mật, mặc dù hệ số tương quan thấp hơn, đạt 0.214. Như vậy, nhận thức về an ninh mạng đóng vai trò làm gia tăng nhận thức về rủi ro, khẳng định tính phù hợp của giả thuyết H2.

Trái ngược với quyền riêng tư, các biện pháp bảo mật cho thấy tác động lớn nhất đến nhận thức về rủi ro bảo mật, với hệ số tương quan 0.303. Mối tương quan tích cực này khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết H4 và nhấn mạnh vai trò quan trọng của các biện pháp bảo mật trong việc định hình nhận thức của người dùng.

Cuối cùng, giả thuyết H5 trái ngược với dự đoán ban đầu, kết quả SEM (β = 1.267) cho thấy, nhận thức về rủi ro có liên quan tích cực đến ý định mua sắm. Kết quả bất ngờ này có thể được lý giải bởi sức hút của sự tiện lợi từ mua sắm trực tuyến, người dùng có xu hướng ưu tiên sự tiện lợi hơn các lo ngại liên quan đến bảo mật. Ngoài ra, người tiêu dùng thường tin tưởng vào các nền tảng quen thuộc, sẵn sàng bỏ qua các rủi ro để đổi lấy tính khả dụng hoặc xem các nguy cơ bảo mật như một sự đánh đổi không thể tránh khỏi. Do vậy, giả thuyết H5 bị bác bỏ, gợi mở một góc nhìn khác về tác động của rủi ro đối với hành vi của người tiêu dùng.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trải nghiệm với các sự cố bảo mật, Nhận thức về an ninh mạng và Phương thức bảo mật có ảnh hưởng tích cực tới Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin. Bên cạnh đó, Nhận thức về rủi ro bảo mật có tác động tích cực đến Ý định mua sắm trực tuyến. Điều này cho thấy, sự ưu tiên tiện lợi hơn lo ngại bảo mật của nhóm người tiêu dùng này.

Một số khuyến nghị

Thứ nhất, đối với người tiêu dùng Gen Z tại Hà Nội cần nhận thức rõ ràng về sự đánh đổi giữa tiện lợi và rủi ro khi chia sẻ thông tin trực tuyến. Người tiêu dùng nên ưu tiên sử dụng các nền tảng thương mại điện tử uy tín, có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ, đồng thời áp dụng quản lý mật khẩu nghiêm ngặt và xác thực đa yếu tố.

Thứ hai, đối với các cơ sở giáo dục tại Hà Nội. Các cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các thách thức về an ninh mạng thông qua việc tích hợp các khóa học về an ninh mạng vào chương trình đào tạo. Các mô-đun chuyên sâu, hội thảo hoặc chiến dịch nâng cao nhận thức nên được tổ chức nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức về mối đe dọa kỹ thuật số. Hơn nữa, sự hợp tác với các tổ chức an ninh mạng, cơ quan thực thi pháp luật và doanh nghiệp thương mại điện tử có thể cung cấp cho học sinh, sinh viên cái nhìn sâu sắc về các vấn đề và giải pháp an ninh mạng hiện đại.

Thứ ba, đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng an ninh mạng tiên tiến, bao gồm các công nghệ phát hiện gian lận, mã hóa dữ liệu và các phương pháp xác thực an toàn, là yếu tố then chốt để xây dựng lòng tin của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cũng cần minh bạch về các chính sách bảo mật và chủ động giáo dục người dùng về các biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân và nhận diện các hành vi lừa đảo. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về an ninh mạng cũng cần được ưu tiên hàng đầu.

Thứ tư, đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng. Việc tăng cường các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh mạng, đặc biệt nhắm vào giới trẻ, là rất quan trọng. Hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan thực thi pháp luật, các chuyên gia công nghệ và các tổ chức tài chính là cần thiết để phòng ngừa, phát hiện và xử lý hiệu quả các hành vi phạm tội mạng. Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực an ninh mạng cũng cần được đẩy mạnh để đối phó với các mối đe dọa ngày càng phức tạp./.

Tài liệu tham khảo

1. Aboobucker, I. (2019), Consumers’ Perceived Security Risks in Online Shopping: A Survey Study in Sri Lanka, SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/ssrn.3344634

2. Al-Debei, M. M., Al-Lozi, E., Papazafeiropoulou, A. (2013). Why people keep coming back to Facebook: Explaining and predicting continuance participation from an extended theory of planned behaviour perspective. Decision Support Systems, 55(1), 43–54.

3. Bộ Công Thương (2024), Sách Trắng “Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023”.

4. Bryon Miller, Katelin Miller, Xihui Zhang, Mark G. Terwilliger (2020), Prevention of Phishing Attacks: A Three-Pillared Approach, Issues In Information Systems. https://doi.org/10.48009/2_iis_2020_1-8

5. Chang, S.-H., Chih, W.-H., Liou, D.-K., Yang, Y.-T. (2016), The mediation of cognitive attitude for online shopping, Information Technology & People, 29(3), 618-646, https://doi.org/10.1108/ITP-08-2014-0172.

6. Chellappa, R. K., Pavlou, P. A. (2002). Perceived information security, financial liability and consumer trust in electronic commerce transactions. Logistics Information Management, 15(5/6), 358–368.

7. Chua, H. N., Teh, J. S., Herbland, A. (2021), Identifying the Effect of Data Breach Publicity on Information Security Awareness Using Hierarchical Regression, IEEE Access, 9, 121759–121770.

8. Close, A. G., Kukar-Kinney, M. (2010), Beyond buying: Motivations behind consumers’ online shopping cart use, Journal of Business Research, 63(9–10), 986–992. s

9. Dinev, T., Hart, P. (2006), An Extended Privacy Calculus Model for E-Commerce Transactions, Information Systems Research, 17(1), 61–80.

10. Haeussinger, F., Kranz, J. (2017). Antecedents of Employees’ Information Security Awareness—Review, synthesis, and Directions for Future Research, European Conference on Information Systems (ECIS).

11. Harris, L. C., Goode, M. M. H. (2010). Online servicescapes, trust, and purchase intentions. Journal of Services Marketing, 24(3), 230–243. https://doi.org/10.1108/08876041011040631

12. Huseynov, F., Yıldırım, S. Ö. (2016), Internet users’ attitudes toward business-to-consumer online shopping: A survey, Information Development, 32(3), 452–465.

13. Jibril, A. B., Kwarteng, M. A., Nwaiwu, F., Appiah-Nimo, C., Pilik, M., Chovancova, M. (2020), Online Identity Theft on Consumer Purchase Intention: A Mediating Role of Online Security and Privacy Concern, In M. Hattingh, M. Matthee, H. Smuts, I. Pappas, Y. K. Dwivedi, & M. Mäntymäki (Eds.), Responsible Design, Implementation and Use of Information and Communication Technology (Vol. 12067, pp. 147–158). Springer International Publishing. https://doi.org/10.1007/978-3-030-45002-1_13.

14. Lee MinJae, Lee JinKyu. (2010). The impact of information security failure on customer behaviors: A study on a large-scale hacking incident on the internet. Information Systems Frontiers, 14(2), 375–393.

15. Mehrabian, A., Russell, J. A. (1974), An approach to environmental psychology, The MIT Press.

16. Naiyi, Y. (2004), Dimensions of Consumer’s Perceived Risk in Online Shopping.

17. Nguyễn Tuấn Đạt (2021), Tác động của tính bảo mật, sự riêng tư, nhận thức rủi ro đối với thái độ và ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại Vũng Tàu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, 1.

18. Nguyễn Xuân Hiệp, Khưu Minh Đạt (2022). The influence of perceived risks to online purchasing decision of people in Ho Chi Minh City, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, https://doi.org/10.52932/jfm.vi60.2.

19. Roushdy, D. A. S., Osama El-Ansary (2013), Factors Affecting Egyptian Consumers’ Intentions for Accepting Online Shopping.

20. Sadab, M., Mohammadian, M., Ullah, A. B. (2023). Key Factors Related to Cyber Security Affecting Consumer Attitude in Online Shopping: A Study in Bangladesh, 2023 6th International Conference on Information Systems and Computer Networks (ISCON), 1–4. https://doi.org/10.1109/ISCON57294.2023.10112129

21. Shaw, R. S., Chen, C. C., Harris, A. L., Huang, H.-J. (2009), The impact of information richness on information security awareness training effectiveness, Computers & Education, 52(1), 92–100.

22. Tran, V. D., Nguyen, T. D. (2022). The impact of security, individuality, reputation, and consumer attitudes on purchase intention of online shopping: The evidence in Vietnam, Cogent Psychology, 9(1).

23. Tsai, Y. C., Yeh, J. C. (2010), Perceived risk of information security and privacy in online shopping: A study of environmentally sustainable products, African journal of business management, 4(18).

24. Tunsakul, K. (2020). Gen Z Consumers’ Online Shopping Motives, Attitude, and Shopping Intention, Human behavior, development and society, 21(2).

25. Viettel Security (2024), Báo cáo Tình hình nguy cơ ATTT tại Việt Nam năm 2024, truy cập từ https://services.viettelcybersecurity.com/bao-cao-tinh-hinh-nguy-co-attt-vietnam-2024.

26. We Are Social (2024), Digital 2024 Report, We Are Social UK, https://wearesocial.com/uk/blog/2024/01/digital-2024/.

Ngày nhận bài: 18/02/2025; Ngày phản biện: 26/2/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025

Bạn đang đọc bài viết "Ảnh hưởng của nhận thức rủi ro bảo mật thông tin tới ý định mua sắm trực tuyến của Gen Z trên địa bàn Hà Nội" tại chuyên mục Diễn đàn khoa học. Tin bài cộng tác vui lòng gửi về email Banbientap@kinhtevadulich.vn hoặc liên hệ hotline 0917501400.