TS. Bùi Thị Thanh
Trường Cao đẳng Lào Cai
Email: thanhkkt2009@gmail.com
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trường Cao đẳng Lào Cai
Tóm tắt
Bài viết dựa trên số liệu của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai từ năm 2003 đến năm 2023, sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết, kiểm định EG (Engle – Granger) và mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM) để phân tích mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế Lào Cai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn, du lịch tăng 1%, thì tăng trưởng kinh tế Lào Cai tăng 12.4%. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, kết quả mô hình ECM cho thấy, mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế Lào Cai là không rõ ràng. Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế.
Từ khóa: Du lịch, kiểm định đồng liên kết, mô hình ECM, tăng trưởng kinh tế
Summary
The article is based on data from the Lao Cai Provincial Statistics Office from 2003 to 2023, using cointegration testing, EG (Engle-Granger) testing, and Error Correction Model (ECM) to analyze the relationship between tourism and Lao Cai economic growth. The research results show that in the long term if tourism increases by 1%, Lao Cai's economic growth increases by 12.4%. However, in the short term, the ECM model results show that the relationship between tourism and Lao Cai's economic growth is unclear. The article uses international standard decimal notation.
Keywords: Tourism, cointegration testing, ECM model, economic growth
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo thường niên của Hội đồng Lữ hành và Du lịch Thế giới (World Travel and Tourism Council - WTTC), mức đóng góp của ngành du lịch và lữ hành đối với GDP toàn cầu năm 2024 tăng lên 12.1%, đạt mức cao kỷ lục 11.1 nghìn tỉ đô la Mỹ. Con số này tương đương 10% GDP toàn cầu. Ngành du lịch và lữ hành cũng giúp thúc đẩy tăng trưởng việc làm, phục hồi và ổn định kinh tế ở thời kỳ hậu Covid–19. Nhiều các quốc gia trên thế giới coi việc phát triển du lịch là đòn bẩy quan trọng để tăng trưởng kinh tế quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm từng khu vực, từng quốc gia mà mức độ tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế cũng khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và du lịch là cần thiết.
Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới ở phía Bắc của Việt Nam, có vị trí đặc biệt với mạng lưới giao thông đa dạng. Trên cơ sở phát huy những lợi thế về tiềm năng tài nguyên, tỉnh Lào Cai đã và đang từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Trong năm 2024, tổng lượng khách đến Lào Cai đạt 8 triệu lượt, trong đó khách quốc tế hơn 820,000 lượt, khách nội địa là hơnn 7,180,000 lượt, tăng 10% so với cùng kỳ 2023. Tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 27,000 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ 2023, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương (Bình An, 2025). Do đó, trong khuôn khổ bài viết, các tác giả nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Lào Cai.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở lý thuyết
Có rất nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế. Tang và các cộng sự (2009) sử dụng lý thuyết kiểm định quan hệ nhân quả Granger để nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế tại Mỹ, kết quả cho thấy, không tồn tại mối quan hệ giữa 2 biến trên; Kết quả nghiên cứu của Lean và các cộng sự (2010) chỉ ra có tồn tại mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế ở Malaysian trong dài hạn, trong ngắn hạn chỉ có tăng trưởng kinh tế tác động đến du lịch mà không có chiều ngược lại. Yang Songling và các cộng sự (2019) thông qua sử dụng mô hình VAR, mô hình ECM và kiểm định quan hệ nhân quả Granger để nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Bùi Thị Thanh (2020) dựa trên cơ sở lý thuyết sự hội tụ không gian tiến hành phân tích hiệu ứng tràn không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016.
Giả thuyết nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế ở mỗi khu vực khác nhau trong các giai đoạn khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Trong bài viết này, các tác giả đề ra các giả thuyết như sau:
H1: Không có mối quan hệ nhân quả giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai.
H2: Có mối quan hệ nhân quả giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng dữ liệu của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2003-2023, thông qua lý thuyết đồng kiên kết, kiểm định nhân quả Granger và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để kiểm định các giả thuyết, phân tích mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai. Mô hình được kiểm tra thông qua phần mềm E-views. Để tránh các vấn đề phương sai không đồng nhất, bài viết sử dụng hàm logarit của tổng sản phẩm trên địa bàn (LGRDP) làm chỉ số phản ánh tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai; dùng hàm logarit của doanh thu hoạt động du lịch (LDL) làm chỉ số phản ánh hoạt động du lịch (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
Mô hình kinh tế
Mô hình tổng quát mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế Lào Cai có dạng như sau:
LGRDPt = β1 +β2 LDLt + սt
Trong đó: LGRDPt: tổng sản phẩm trên địa bàn; LGRDP = ln(GRDP); LDLt: doanh thu hoạt động du lịch; LDL = ln(DL)
Kiểm tra tính dừng
Việc hồi quy chuỗi dữ liệu không dừng sẽ dẫn tới hiện tượng “hồi quy giả”, làm cho kết quả dự báo sai lệch và không đáng tin cậy. Do vậy, đầu tiên phải kiểm tra tính dừng của các biến được nghiên cứu.
Bài viết sử dụng kiểm định đơn vị gốc mở rộng của Dickey and Fuller (1981) để kiểm tra tính dừng của các biến trong mô hình mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai. Mô hình mở rộng ADF của Dickey and Fuller (1981) được mô tả như sau:
Khi yt là bước ngẫu nhiên không có hệ số chặn:
![]() |
Khi yt là bước ngẫu nhiên có hệ số chặn:
![]() |
Khi yt là bước ngẫu nhiên có hệ số chặn và có xu hướng:
![]() |
Trong đó: Δyt = yt – yt-1; yt là chuỗi dữ liệu theo thời gian; k là chiều dài độ trễ; ɛt là nhiễu trắng; Giả thuyết kiểm định là H0: β = 0 (yt là chuỗi dữ liệu không dừng) và H1: β yt là chuỗi dữ liệu dừng).
Kiểm định đồng liên kết
Gujarati (1999) cho rằng, mặc dù các chuỗi thời gian không dừng, nhưng rất có thể vẫn tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa chúng nếu các chuỗi thời gian đó đồng liên kết. Bài viết sử dụng phương pháp 2 bước Engel and Granger (1987) và phương pháp Johansen để tiến hành kiểm tra tính đồng liên kết cho các biến trong mô hình.
Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model)
Khi các biến trong mô hình có tính đồng liên kết thì sử dụng mô hình ECM để phân tích mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn và ngắn hạn. Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) có dạng như sau:
ΔYt = φ + γet-1 +ΔXt + սt
Trong đó: սt là nhiễu trắng; hệ số ECM của et-1 là hệ số hiệu chỉnh
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm tra tính dừng
Mối tương quan giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai được thể hiện ở Hình 1 và Hình 2.
Hình 1: Xu thế du lịch và tăng trưởng kinh tế ở kỳ gốc
![]() |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả |
Hình 2: Xu thế du lịch và tăng trưởng kinh tế ở sai phân bậc 2
![]() |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả |
Hình 1 cho thấy, tất cả các biến đều có xu thế tăng. Hình 2 cho thấy, tất cả các biến ở sai phân bậc 2 không còn xu thế. Bài viết sử dụng kiểm định Dickey - Fuller (ADF) để kiểm tra tính dừng của các biến trong mô hình. Kết quả Bảng 1 cho thấy, các biến nghiên cứu là có tính dừng.
Bảng 1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
variables | t-Statistics of ADF | Marginal Value of 1% | Marginal Value of 5% | Marginal Value of 10% | Prob. | Conclusions |
LGRDP | -1.370436 | -4.571559 | -3.690814 | -3.286909 | 0.8341 | Không dừng |
LDL | -1.411788 | -4.571559 | -3.690814 | -3.286909 | 0.8212 | Không dừng |
DLGRDP | -0.373486 | -3.857386 | -3.040391 | -2.660551 | 0.8945 | Không dừng |
DLNLT | -5.788881 | -3.857386 | -3.040391 | -2.660551 | 0.0002 | Dừng |
DDLGRDP | -12.43478 | -3.857386 | -3.040391 | -2.660551 | 0.0000 | Dừng |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kiểm định tính đồng liên kết
Lý thuyết đồng liên kết được sử dụng để nghiên cứu mối tương quan giữa các chuỗi dữ liệu thời gian trong dài hạn. Để cho kết quả hồi quy rõ ràng và chính xác hơn, bài viết sử dụng phương pháp đồng liên kết 2 bước của Engel và Granger (1987) và Johansen (1991) để tiến hành kiểm tra tính đồng liên kết cho các biến trong mô hình mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai. Kết quả hồi quy được thể hiện ở Bảng 2 cho thấy, các biến nghiên cứu có giá trị thống kê.
Bảng 2: Kết quả hồi quy
![]() |
Nguồn: Kết quả ước lượng từ mô hình |
LGRDP = 2.151601 + 12.41932 LDL + սt
Phương pháp kiểm định AEG (Augmented Engle – Granger) được dùng để kiểm định phần dư. Kết quả kiểm định phần dư và kết quả kiểm định đồng liên kết được thể hiện ở Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3: Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư
variables | t-Statistics of ADF | Marginal Value of 1% | Marginal Value of 5% | Marginal Value of 10% | Prob. | Conclusions |
սt | -4.295263 | -3.857386 | -3.040391 | -2.660551 | 0.0041 | Dừng |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả bảng 3 cho thấy, phần dư của phương trình hồi quy là dừng ở mức thống kê 1%, chứng tỏ tồn tại mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế tại Lào Cai trong dài hạn. Trong dài hạn, khi du lịch tăng 1% thì tăng trưởng kinh tế Lào Cai tăng 12.4% trong khi các yếu tố khác không thay đổi.
Bảng 4. Kết quả kiểm định tính đồng liên kết
![]() |
Nguồn: Kết quả ước lượng từ mô hình |
Kết quả Bảng 4 cho thấy, ở mức thống kê 5%, Du lịch và Tăng trưởng kinh tế tồn tại 2 mối quan hệ đồng liên kết.
Phân tích mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)
Dựa theo kết quả kiểm định đồng liên kết cho thấy, Du lịch và Tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Lào Cai tồn tại mối quan hệ trong dài hạn. Bài viết tiến hành phân tích mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Lào Cai trong ngắn hạn thông qua mô hình ECM. Kết quả mô hình được trình bày ở Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả mô hình ECM
![]() |
Nguồn: Kết quả ước lượng từ mô hình |
Từ kết quả của mô hình ECM cho thấy, mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai ở trong ngắn hạn là không được thể hiện rõ ràng.
KẾT LUẬN
Bài viết thông qua lý thuyết đồng liên kết, quan hệ nhân quả Granger và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM, tiến hành phân tích mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế Lào Cai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn, khi ngành du lịch tăng 1%, thì Tăng trưởng kinh tế Lào Cai tăng 12.4%. Kết quả mô hình ECM cho thấy, không tồn tại mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Lào Cai trong ngắn hạn.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm minh chứng chứng minh mối quan hệ giữa Du lịch và Tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn tài liệu tham khảo hữu ích cho tỉnh Lào Cai trong việc hoạch định chính sách trong tương lai./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bình An (2025), Lào Cai: Đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, truy cập từ https://diendandoanhnghiep.vn/lao-cai-dua-du-lich-thanh-nganh-kinh-te-mui-nhon-10151478.html.
2. Bùi Thị Thanh (2020), Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Công nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc.
3. Dickey, David A., and Wayne A. Fuller (1981), Likelihood Ratio Statistics for Autoregressive time Series with a Unit Root, Econometrica, 49, 1057–72, https://doi.org/10.2307/1912517.
4. Engel, Robert F., and C. W. J. Granger (1987), Cointegration and error correction: Representation, estimation, and testing, Econometrica, 50, 987–1007, http://dx.doi.org/10.2307/1913236.
5. Gujarati D.N (1999), Essentials of Econometrics, 2nd Edition, McGraw-Hill, New York.
6. Johansen, Søren (1991), Estimation and hypothesis testing of cointegration vectors in Gaussian vector autoregressive models, Econometrica: Journal of the Econometric Society, 59, 1551–80, https://doi.org/10.2307/2938278.
7. Lean, Hooi Hooi, and Chor Foon Tang (2010), Is the tourism-led growth hypothesis stable for Malaysia? A note, International Journal of Tourism Research, 12, 375–78, https://doi.org/10.1002/jtr.759.
8. Tang, Chun-Hung (Hugo), and Soocheong (Shawn) Jang (2009), The tourism–economy causality in the United States: A sub-industry level examination, Tourism Management, 30, 553–58, https://doi.org/10.1016/j.tourman.2008.09.009.
9. Yang Songling, Muhammad Ishtiaq, Bui Thi Thanh (2019), Tourism Industry and Economic Growth Nexus in Beijing, China, economies, 7(1), 25, https://doi.org/10.3390/economies7010025.
Ngày nhận bài: 01/3/2025; Ngày phản biện: 13/3/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025 |