Đo lường quản lý rủi ro thanh khoản và tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

17/03/2025 20:13

Ngân hàng thương mại đảm nhiệm chức năng cung cấp tín dụng, quản lý tiền gửi và hỗ trợ các hoạt động trong nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả tài chính của ngân hàng có ý nghĩa then chốt trong việc giữ ổn định và tăng cường phát triển kinh tế, đặc biệt tại những nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam

Đỗ Thị Thanh Nhàn

Trường Đại học Tôn Đức Thắng

Nguyễn Hồng Thu

Trường Đại học Thủ Dầu Môt

Email: thunh@tdmu.edu.vn

Lê Trúc Quỳnh

Trường Đại học Tài chính – Marketing

Tóm tắt

Tính thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong quản lý ngân hàng vì thanh khoản có ảnh hưởng sâu rộng tới hiệu quả tài chính và sự ổn định của toàn bộ hệ thống các ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế thế giới. Bài viết sử dụng dữ liệu từ 24 ngân hàng thương mại niêm yết, nghiên cứu này phân tích tác động của rủi ro thanh khoản tới hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thanh khoản có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả tài chính, thông qua Tỷ lệ cho vay trên huy động và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản. Tuy nhiên, Tỷ lệ tiền gửi khách hàng lại có tác động tiêu cực đến Hiệu quả tài chính.

Từ khóa: rủi ro thanh khoản, hiệu quả tài chính, ngân hàng thương mại

Summary

Liquidity is a crucial factor in banking management because Liquidity has a profound impact on the financial performance and stability of the entire banking system, especially in the volatile context of the world economy. Using data from 24 listed commercial banks, this study analyzes the impact of liquidity risk on the financial performance of listed commercial banks in Vietnam in the period 2010-2022. The research results show that Liquidity positively impacts Financial Performance through the Loan-to-Deposit Ratio and the equity-to-set ratio. However, the Customer Deposit Ratio negatively impacts Financial Performance.

Keywords: liquidity risk, financial performance, commercial banks

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tính thanh khoản là một trong các chủ đề được quan tâm và nghiên cứu rất nhiều trong những năm gần đây, bởi đây là một vấn đề mấu chốt trong quản trị ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007-2008, sự sụp đổ của Signature Bank và Silvergate tại Hoa Kỳ, hay gần đây nhất tại Việt Nam là sự cố rút tiền hàng loạt tại SCB là những minh chứng điển hình nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát thanh khoản ngân hàng. Tại Việt Nam, với bối cảnh ngành ngân hàng không ngừng thay đổi dưới tác động của toàn cầu hóa và các quy định giám sát ngày càng chặt chẽ, quản lý thanh khoản ngày càng trở thành một yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến thành công tài chính của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại đảm nhiệm chức năng cung cấp tín dụng, quản lý tiền gửi và hỗ trợ các hoạt động trong nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả tài chính của ngân hàng có ý nghĩa then chốt trong việc giữ ổn định và tăng cường phát triển kinh tế, đặc biệt tại những nền kinh tế đang trên đà phát triển như Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu và tìm ra các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại đã trở thành mục tiêu trọng tâm mà hầu hết các nhà điều hành, nhà định hướng chính sách và các học giả nghiên cứu tại Việt Nam hướng tới.

Tuy nhiều, nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu cho thấy hiệu quả tài chính ngân hàng chịu tác động không nhỏ bởi tính thanh khoản, kết quả thu được lại không đồng nhất. Một số nghiên cứu thể hiện sự tương quan tích cực giữa thanh khoản và hiệu quả tài chính của ngân hàng, trong khi các nghiên cứu khác lại kết luận rằng, thanh khoản và hiệu quả tài chính có mối quan hệ trái chiều hoặc không đáng kể. Trước những kết quả nghiên cứu còn nhiều mâu thuẫn về mối liên hệ giữa thanh khoản và hiệu quả tài chính ngân hàng, nhóm tác giả quyết định phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của rủi ro thanh khoản tới hiệu quả tài chính của 24 ngân hàng thương mại được niêm yết trong giai đoạn 2010-2022. Với mục tiêu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thanh khoản ngân hàng và hiệu quả tài chính, dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ đưa ra các giải pháp và khuyến nghị chính sách đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Thanh khoản dư thừa có thể dẫn đến đầu tư thiếu hiệu quả vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn, trong khi thanh khoản không đủ lại có thể khiến ngân hàng không đáp ứng được kịp thời yêu cầu rút tiền từ khách hàng (AL-Ardah và Al-Okdeh, 2022). Quản lý thanh khoản đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả của ngành ngân hàng, vì sự tồn tại của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào mức độ thanh khoản (Sathyamoorthi và cộng sự, 2020).

Nhiều công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả tài chính ngân hàng đã được thực hiện trên toàn cầu, và kết quả thể hiện mối quan hệ này phức tạp và đa chiều (Huong và cộng sự, 2021a). Sử dụng báo cáo tài chính của 19 ngân hàng tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022, bao gồm cả thời kỳ đại dịch Covid-19, Đăng và cộng sự (2023) phát hiện rằng, thanh khoản ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE. Chen và cộng sự (2018) cũng phát hiện mối tương quan tích cực giữa thanh khoản và biên lãi suất thuần, cho thấy rằng tài sản kém thanh khoản sẽ nhận được lãi suất cao hơn do rủi ro cao hơn; từ đó mang lại lợi suất lớn hơn. Tương tự, Mustafa (2020) chỉ ra mối liên hệ tỷ lệ thuận giữa thanh khoản và yếu tố khả năng sinh lời của ngân hàng, cho thấy rủi ro thanh khoản thấp sẽ làm giảm hiệu quả tài chính ngân hàng.

Ngược lại, Hùng (2016) phát hiện rằng, tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả tài chính là tiêu cực, đồng thời xác định những yếu tố quan trọng đối với lợi nhuận ngân hàng là tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, lòng tin của khách hàng và biến động lãi suất. Bằng phương pháp thực nghiệm trên mẫu 16 ngân hàng, nghiên cứu của Hương và Nga (2018) cho thấy rằng, rủi ro thanh khoản gia tăng dẫn đến khả năng sinh lời thấp hơn và chi phí vốn cao hơn, do đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng tại Việt Nam. Hoàng và Loan (2021) cũng phát hiện rằng rủi ro thanh khoản ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng do làm giảm lợi nhuận và tăng tỷ lệ nợ xấu.

Có thể thấy, có rất ít nghiên cứu cùng lúc xem xét các yếu tố liên quan đến thanh khoản cũng như các yếu tố vĩ mô. Bằng cách phân tích một loạt các biện pháp thanh khoản, các chỉ số vĩ mô và chỉ số về hiệu quả tài chính, nghiên cứu này nhằm mang đến kết quả đầy đủ, chính xác và cập nhật hơn trong việc phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đối với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu

Sử dụng dữ liệu gồm 312 quan sát từ 24 ngân hàng thương mại được niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UPCOM trong giai đoạn 2010-2022, nhóm tác giả tiến hành phân tích tác động của tính thanh khoản tới hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các ngân hàng niêm yết để bảo đảm sự đồng nhất dữ liệu. Dữ liệu về ngân hàng được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất được công bố trên trang web của các ngân hàng. Dữ liệu của các biến kiểm soát vĩ mô được lấy từ World Bank. Với các biến được tính toán như trong mô tả tại Bảng 1, dữ liệu tổng hợp được xử lý bằng phần mềm Stata 17.

Bảng 1: Các biến trong mô hình

Biến

Định nghĩa

Nguồn

Biến phụ thuộc

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Hương và Nga (2018), Mustafa (2020), Khalid và cộng sự (2019)

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hương và Nga (2018), Mustafa (2020), Khalid và cộng sự (2019)

Biên lãi ròng (NIM)

Chênh lệch giữa thu nhập lãi của ngân hàng và chi phí lãi vay

Chen và cộng sự (2018), Hương và Nga (2018)

Biến độc lập

Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR)

Huong và cộng sự (2021), Khalifaturofi’ah (2023)

Tỷ lệ tiền mặt (CASH)

Trang và cộng sự (2021), Ghenimi và cộng sự (2017)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)

Trang và cộng sự (2021), Khalifaturofi’ah (2023)

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng

Trang và cộng sự (2021)

Biến kiểm soát

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Logarit tự nhiên của GDP

Khalid và cộng sự (2019)

Lạm phát (INF)

Tỷ lệ lạm phát hàng năm của nền kinh tế

Trang và cộng sự (2021)

Quy mô ngân hàng (SIZE)

Logarit tự nhiên của tổng tài sản

Huong và cộng sự (2021)

Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền (MS)

Trang và cộng sự (2021)

Sở hữu nhà nước (SB)

Tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi chính phủ

Cornett và cộng sự (2010)

Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này lựa chọn phát triển mô hình hồi quy của Dezfouli và cộng sự (2014) và Khalid và cộng sự (2019), trong đó điều chỉnh một số biến kiểm soát để phù hợp hơn với bối cảnh kinh tế và đặc điểm của ngành ngân hàng Việt Nam. Mô hình tổng quát được trình bày như sau:

Đo lường quản lý rủi ro thanh khoản và tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong mô hình trên, i đại diện cho ngân hàng và t cho năm. Biến phụ thuộc trong Eq. (1), (2), (3) là ROA, ROE và NIM, lần lượt tương ứng với tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và thu nhập lãi thuần. Các biến độc lập là LDR, CASH, ETA và DEP, đại diện cho thanh khoản ngân hàng. Bên cạnh đó, một số biến kiểm soát ở cấp độ ngân hàng và vĩ mô được đưa vào mô hình để kiểm soát các yếu tố tác động đến Hiệu quả tài chính, bao gồm: Tỷ lệ sở hữu nhà nước (SB), Quy mô ngân hàng (SIZE), GDP, Chỉ số lạm phát (INF) và Tỷ lệ thay đổi cung tiền (MS). Các yếu tố không quan sát được trong mô hình được ký hiệu là εi, t​.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM và REM. Các kiểm định Wooldridge, Breusch-Pagan, Wald và Hausman được thực hiện để kiểm tra khuyết tật mô hình và lựa chọn mô hình phù hợp. Kết quả kiểm định F và Hausman cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất. Để khắc phục khuyết tật, phương pháp FGLS được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đối với hiệu quả tài chính của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.

Đo lường rủi ro thanh khoản và hiệu quả tài chính của ngân hàng

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đo lường rủi ro thanh khoản ngân hàng qua các chỉ số quan trọng: Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR), Tỷ lệ tiền mặt (CASH), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) và Tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP). Tỷ lệ LDR phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực. LDR quá cao có thể gây khó khăn về thanh khoản khi cần đáp ứng nhu cầu tài chính. Tỷ lệ tiền mặt (CASH) thể hiện mức độ tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) phản ánh mức độ tự tài trợ và khả năng chịu đựng cú sốc tài chính; tỷ lệ cao cho thấy, ít thanh khoản, nhưng ổn định tài chính hơn. Tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP) đo lường mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng, phản ánh khả năng duy trì ổn định tài chính từ khách hàng.

Để đánh giá Hiệu quả tài chính của ngân hàng, nghiên cứu sử dụng 3 chỉ số chính: Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và Thu nhập lãi thuần (NIM). ROA đo lường khả năng tạo lợi nhuận từ tài sản, thể hiện hiệu quả trong cho vay và đầu tư. ROE phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu, chỉ ra khả năng duy trì cân bằng giữa vốn và lợi nhuận, với ROE cao cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. NIM đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi vay, cho thấy khả năng tối ưu hóa thu nhập từ lãi suất; NIM cao thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong khi NIM thấp chỉ ra việc chưa tối ưu hóa nguồn thu lãi.

KẾT QUẢ NGHİÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả

Bảng 2 trình bày thống kê mô tả của các biến trong mô hình. Phương pháp Winsorize được sử dụng để kiểm soát tác động của ngoại lai, cắt giá trị ở mức 1%. Kết quả cho thấy, các biến phân bố không đều và biến động qua các năm.

Bảng 2: Thống kê mô tả

Biến

Số quan sát

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

ROA

312

0.009029

0.007467

-0.05502

0.032337

ROE

312

0.103529

0.08514

-0.82036

0.2675

NIM

312

0.086499

0.029002

0.010133

0.1815

LDR

312

0.883301

0.186022

0.36

1.57

CASH

312

0.011135

0.011832

0.0025

0.101

ETA

312

0.10064

0.045403

0.042337

0.344854

DEP

312

0.701227

0.130573

0.268916

0.966818

SIZE

312

14.12731

0.499764

12.9154

15.32634

INF

312

3.399346

2.225663

0.0315

9.09

GDP

312

5.512387

2.250393

0.0802

8.02

SB

312

0.074364

0.231176

0

0.9576

MS

312

16.03995

6.088063

6.15

33.29769

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

ROA có giá trị trung bình 0.0090 và độ lệch chuẩn 0.0075, phản ánh sự ổn định thấp với dao động từ -0.0555 đến 0.0323. ROE có giá trị trung bình 0.1035 và độ lệch chuẩn 0.0851, với sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng, dao động từ -0.8204 đến 0.2675. NIM có giá trị trung bình 0.0865 và độ lệch chuẩn 0.0290, phản ánh sự chênh lệch lớn trong khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay, với biên độ từ 0.0101 đến 0.1815.

LDR trung bình 0.8830 và độ lệch chuẩn 0.1860, dao động từ 0.36 đến 1.57, cho thấy sự khác biệt trong cách sử dụng nguồn vốn. CASH trung bình 0.0111 và độ lệch chuẩn 0.0118, dao động từ 0.0025 đến 0.101. ETA có trung bình 0.1006 và độ lệch chuẩn 0.0454, với phạm vi dao động từ 0.0423 đến 0.3449.

Để kiểm tra mối tương quan tuyến tính và hiện tượng đa cộng tuyến, nhóm tác giả tính toán hệ số tương quan Pearson. Kết quả trong Bảng 3 cho thấy, hệ số tương quan dương giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, sơ bộ cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa thanh khoản và hiệu quả hoạt động ngân hàng. Một số cặp biến có hệ số tương quan cao hơn 0.5, cho thấy khả năng đa cộng tuyến, do đó nhóm tác giả thực hiện kiểm định VIF. Kết quả kiểm định VIF (Bảng 4) cho thấy, hệ số dao động từ 1.15 đến 2.36, xác nhận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Bảng 3: Ma trận tương quan

Đo lường quản lý rủi ro thanh khoản và tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 4: Kiểm định hệ số phóng đại phương sai

Biến

VIF

1/VIF

SIZE

2.36

0.423714

SB

1.56

0.640459

MS

1.55

0.643345

ETA

1.52

0.657658

LDR

1.38

0.722297

GDP

1.29

0.775758

DEP

1.26

0.794168

CASH

1.15

0.872123

VIF trung bình

1.51

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả hồi quy

Bảng 5 báo cáo kết quả nghiên cứu về tác động của các yếu tố thanh khoản (LDR, CASH, ETA, DEP) lên ROA. Kết quả chỉ ra rằng, LDR và ETA có ảnh hưởng tích cực đến ROA, trong khi DEP tác động tiêu cực. Cụ thể, LDR có hệ số tác động từ 0.008 đến 0.009, và ETA từ 0.082 đến 0.09 với mức ý nghĩa 1%. Hệ số DEP dao động từ -0.007 đến -0.006 với mức ý nghĩa 1-5%. Ngoài ra, Quy mô ngân hàng (SIZE) có ảnh hưởng tích cực tới ROA, trong khi Sở hữu nhà nước (SB) lại có tác động tiêu cực.

Bảng 5: Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM và FGLS với biến ROA

ROA

OLS

FEM

REM

FGLS

LDR

0.008***

0.008***

0.009***

0.004**

-4.42

-3.12

-4.18

-2.54

CASH

-0.016

0.026

0.005

0.013

(-0.59)

-0.76

-0.17

-0.78

ETA

0.090***

0.082***

0.083***

0.087***

-11.01

-8.92

-9.92

-10.57

DEP

-0.004*

-0.007**

-0.005*

-0.006***

(-1.73)

(-2.13)

(-1.85)

(-2.64)

SIZE

0.011***

0.014***

0.011***

0.010***

-12.09

-7.12

-9.32

-10.43

GDP

-0.000**

-0.000**

-0.000**

-0.000***

(-2.34)

(-2.11)

(-2.39)

(-3.90)

SB

-0.010***

-0.005**

-0.009***

-0.006***

(-6.18)

(-2.14)

(-4.38)

(-4.47)

MS

0.000*

0.000**

0.000*

0.000**

-1.68

-2.54

-1.72

-2.53

Hằng số

-0.160***

-0.202***

-0.161***

-0.141***

(-12.14)

(-7.38)

(-9.57)

(-10.46)

R2

0.513

0.483

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 6 trình bày tác động của các yếu tố thanh khoản lên ROE. LDR và ETA có ảnh hưởng tích cực, còn DEP tác động tiêu cực, tương tự như ROA. Cụ thể, LDR có hệ số tác động từ 0.047 đến 0.107 với mức ý nghĩa 1%, và ETA từ 0.082 đến 0.307 với mức ý nghĩa từ 1% đến 10%. Quy mô ngân hàng (SIZE) và MS có tác động tích cực đến ROE, trong khi SB và GDP có tác động tiêu cực.

Bảng 6: Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM, và FGLS với biến ROE

ROE

OLS

FEM

REM

FGLS

LDR

0.105***

0.093***

0.107***

0.047**

-4.3

-2.7

-3.98

-2.5

CASH

-0.096

0.538

0.147

0.108

(-0.28)

-1.21

-0.39

-0.5

ETA

0.232**

0.192

0.187*

0.307***

-2.22

-1.57

-1.74

-2.98

DEP

-0.01

-0.028

-0.014

-0.043*

(-0.29)

(-0.67)

(-0.40)

(-1.69)

SIZE

0.116***

0.150***

0.117***

0.107***

-9.8

-5.68

-7.98

-8.63

GDP

-0.004**

-0.004**

-0.004**

-0.003***

(-2.24)

(-2.02)

(-2.26)

(-3.17)

SB

-0.080***

-0.052

-0.073***

-0.040**

(-3.86)

(-1.56)

(-3.02)

(-2.10)

MS

0.002***

0.003***

0.002***

0.001***

-2.83

-3.17

-2.79

-3.35

Hằng số

-1.645***

-2.116***

-1.658***

-1.458***

(-9.71)

(-5.83)

(-8.06)

(-8.38)

R2

0.383

0.293

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 7 báo cáo tác động của các yếu tố thanh khoản lên NIM. LDR, CASH và ETA có tác động tích cực, trong khi DEP có ảnh hưởng tiêu cực. Hệ số CASH là 0.358 đến 0.438 với mức ý nghĩa 1% ở tất cả các phương pháp, trong khi LDR có tác động tiêu cực với hệ số -0.015 ở FGLS. Quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động tiêu cực đến NIM và GDP có tác động tích cực.

Bảng 7: Kết quả các mô hình OLS, FEM, REM, và FGLS với biến NIM

NIM

OLS

FEM

REM

FGLS

LDR

0

0.002

-0.008

-0.015*

-0.05

-0.16

(-0.88)

(-1.74)

CASH

0.408***

0.358***

0.438***

0.388***

-3.47

-2.84

-3.58

-3.62

ETA

0.116***

0.065*

0.105***

0.082**

-3.28

-1.88

-3.08

-2.19

DEP

-0.059***

-0.071***

-0.075***

-0.081***

(-5.32)

(-5.87)

(-6.41)

(-7.14)

SIZE

-0.007*

-0.049***

-0.022***

-0.015***

(-1.76)

(-6.59)

(-3.92)

(-3.14)

GDP

0.004***

0.003***

0.004***

0.003***

-6.02

-6.41

-6.61

-8.68

SB

-0.01

-0.022**

-0.012

-0.011*

(-1.42)

(-2.32)

(-1.45)

(-1.69)

MS

0

-0.001***

0

-0.001***

-0.45

(-3.97)

(-1.63)

(-5.30)

Hằng số

0.188***

0.816***

0.430***

0.354***

-3.28

-7.94

-5.49

-5.19

R2

0.393

0.57

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Tóm lại, từ kết quả nghiên cứu, các tác giả kết luận rủi ro thanh khoản ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả tài chính. LDR và ETA có ảnh hưởng tích cực đến cả ROA và ROE. Phát hiện này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây về tác động của thanh khoản tới hiệu quả tài chính ngân hàng (Lien và Binh, 2023). CASH tác động tích cực đến NIM, khẳng định ảnh hưởng tích cực của thanh khoản tiền mặt tới hiệu quả tài chinh của ngân hàng. Tuy vậy, kết quả lại cho thấy, tác động tiêu cực của DEP đến các biến phụ thuộc, thể hiện rằng sự phụ thuộc quá mức vào tiền gửi có thể giảm hiệu quả tài chính của ngân hàng.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Dựa trên dữ liệu từ 312 quan sát của 24 ngân hàng niêm yết trên các sàn HOSE, HNX và UPCOM (2010-2022), nghiên cứu này phân tích tác động của thanh khoản ngân hàng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sử dụng các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và FGLS, kết quả cho thấy, LDR và ETA có tác động tích cực đến ROA và ROE, CASH ảnh hưởng tích cực đến NIM, nhấn mạnh vai trò quan trọng của thanh khoản trong việc nâng cao hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào Tền gửi khách hàng (DEP) có ảnh hưởng tiêu cực đến Hiệu quả tài chính, cho thấy rủi ro từ việc phụ thuộc quá mức vào nguồn tài trợ này. Các yếu tố, như: Quy mô ngân hàng và Tình hình kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đáng kể đến Hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu này cung cấp gợi ý cho các nhà quản lý chính sách, giúp họ cập nhật các quy định về yêu cầu thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn và quản lý rủi ro tài chính. Đồng thời, nghiên cứu nhấn mạnh các rủi ro từ sự phụ thuộc vào DEP, khuyến khích các chính sách bảo hiểm tiền gửi và kiểm tra thanh khoản định kỳ để bảo vệ hệ thống tài chính. Đối với các ngân hàng, nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích để tối ưu hóa quản lý thanh khoản và cải thiện hiệu quả tài chính. Các ngân hàng cần duy trì thanh khoản hợp lý, tránh phụ thuộc quá mức vào nguồn vốn thiếu ổn định như tiền gửi từ khách hàng.

Một hạn chế của nghiên cứu là dữ liệu chủ yếu từ các ngân hàng thương mại niêm yết, không phản ánh đầy đủ tình hình toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng giao dịch trên thị trường OTC. Các nghiên cứu sau có thể mở rộng phạm vi để đưa ra kết quả chính xác hơn./.

Tài liệu tham khảo

1. AL-Ardah, M., and Al-Okdeh, S. (2022), The effect of liquidity risk on the performance of banks: Evidence from Jordan, Accounting, 8(2), 217–226.

2. Chen, Y.-K., Shen, C.-H., Kao, L., and Yeh, C.-Y. (2018), Bank Liquidity Risk and Performance, Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies, 21(01), https://doi.org/10.1142/S0219091518500078.

3. Cornett, M. M., Guo, L., Khaksari, S., and Tehranian, H. (2010), The impact of state ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks: An international comparison, Journal of Financial Intermediation, 19(1), 74–94, https://doi.org/10.1016/j.jfi.2008.09.005.

4. Đăng, N. K., Phương, P. M., Tuấn, L. Q. (2023), Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, truy cập từ https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?.

5. Dezfouli, M. H. K., Hasanzadeh, A., and Shahchera, M. (2014), Inspecting the Effectiveness of Liquidity Risk on Banks Profitability, Kuwait Chapter of Arabian Journal of Business and Management Review, 3(9).

6. Ghenimi, A., Chaibi, H., and Omri, M. A. B. (2017), The effects of liquidity risk and credit risk on bank stability: Evidence from the MENA region, Borsa Istanbul Review, 17(4), 238–248.

7. Hoàng, T. H., Loan, T. T. B. (2021), Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, Tạp chí Công Thương, 14, 305–309.

8. Hùng, Đ. V. (2016), Các yếu tố ảnh hưởng khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 5, 89–94.

9. Hương, T. T. X., Nga, T. T. T. (2018), Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh: nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 47.

10. Huong, T. T. X., Nga, T. T. T., Oanh, T. T. K. (2021), Liquidity risk and bank performance in Southeast Asian countries: a dynamic panel approach, Quantitative Finance and Economics, 5(1), 111–133.

11. Khalid, M. S., Hossain, A., and Rashed, M. (2019), The Impact of Liquidity Risk on Banking Performance: Evidence from the Emerging Market, Global Journal of Management and Business Research, 4, 47–52.

12. Khalifaturofi’ah, S. O. (2023), Cost efficiency, innovation and financial performance of banks in Indonesia, Journal of Economic and Administrative Sciences, 39(1), 100–116.

13. Lien, D. T. H., and Binh, H. M. (2023), Financial performance of vietnam commercial banks in the period of Covid-19, International Journal of all Research Writings, 4(9), 77–83.

14. Mustafa, O. A. O. (2020), Impact of Liquidity Shortage Risk on Financial Performance of Sudanese Islamic Banks, International Journal of Islamic Economics and Finance (IJIEF), 3(2), https://doi.org/10.18196/ijief.3229.

15. Sulieman Alshatti, A. (2014), The Effect of the Liquidity Management on Profitability in the Jordanian Commercial Banks, International Journal of Business and Management, 10(1), https://doi.org/10.5539/ijbm.v10n1p62.

16. Trang, L. N. T., Nhan, D. T. T., Hao, N. T. N., and Wong, W.-K. (2021), Does bank liquidity risk lead to bank’s operational efficiency? A study in Vietnam, Advances in Decision Sciences, 4, 1–43.

Ngày nhận bài: 22/02/2025; Ngày phản biện: 09/3/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025

Bạn đang đọc bài viết "Đo lường quản lý rủi ro thanh khoản và tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam" tại chuyên mục Diễn đàn khoa học. Tin bài cộng tác vui lòng gửi về email Banbientap@kinhtevadulich.vn hoặc liên hệ hotline 0917501400.