NCS. Nguyễn Hữu Quý
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu này xây dựng khung phân tích về mối quan hệ giữa Động cơ du lịch, Hình ảnh nhận thức và Ý định quay lại các điểm đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), trong đó xem xét vai trò của Hình ảnh cảm xúc và Sự hài lòng của du khách, dựa trên việc tổng quan và đánh giá những hạn chế của công trình nghiên cứu trước, đồng thời kế thừa mô hình nghiên cứu từ các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và phát triển các giả thuyết. Trong nghiên cứu này, hình ảnh điểm đến được tiếp cận gồm 2 thành phần: hình ảnh nhận thức và hình ảnh cảm xúc. Ngoài ra, tác giả cũng bổ sung biến động cơ du lịch vào mô hình nhằm xem xét mối quan hệ giữa nó với hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và ý định quay lại điểm đến của du khách.
Từ khoá: động cơ du lịch, hình ảnh điểm đến, sự hài lòng, ý định quay lại điểm đến, du khách nội địa, Đồng bằng sông Cửu Long
Summary
This study builds an analytical framework on the relationship between Travel Motivation, Cognitive Image, and Revisit Intention of Mekong Delta destinations, in which the role of Emotional Image and Tourist Satisfaction is considered based on an overview and assessment of the limitations of previous research and inherits the research model from related empirical studies and develops hypotheses. In this study, the destination image is approached with 2 components: cognitive image and emotional image. In addition, the author also adds the travel motivation variable to the model to examine the relationship between it and destination image, satisfaction, and tourists' intention to revisit the destination.
Keywords: travel motivation, destination image, satisfaction, destination revisit intention, domestic tourists, Mekong Delta
GIỚI THIỆU
Nghiên cứu về hình ảnh điểm đến đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện từ năm 1973. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về lĩnh vực này không nhiều và được công bố rải rác trên các tạp chí khoa học. Nghiên cứu của Huang và cộng sự (2021) đã cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn so với các nghiên cứu tổng quan trước đây về hình ảnh điểm đến (Echtner và Ritchie, 1991). Đặc biệt, đối với hướng nghiên cứu hành vi du khách liên quan đến hình ảnh điểm đến, các nghiên cứu thường tập trung vào 3 giai đoạn: trước, trong và sau chuyến đi. Cụ thể, trước khi du lịch, các hành vi của du khách bao gồm: ý định (Elahi và cộng sự, 2020), kinh nghiệm trước chuyến đi (Gabbioneta và De Carlo, 2019) và sự tham gia (Ninomiya và cộng sự, 2019); Trong quá trình đi du lịch, hành vi của du khách bao gồm: nhận thức/trải nghiệm (Chen và Tsai, 2007), cảm xúc (Sharma và Nayak, 2018), thái độ/sở thích (Al-Kwifi, 2015) và sau khi đi du lịch, các hành vi của du khách liên quan đến: sự hài lòng/lòng trung thành (Albaity và Melhem, 2017) và ý định hành vi (Tan, 2017).
Hiện nay, vùng ĐBSCL không chỉ nổi tiếng là vựa lúa, vựa cá, vựa trái cây của cả nước, mà còn là một trong 7 vùng trọng điểm về du lịch. Nhờ cảnh quan sinh thái đặc trưng đồng bằng, biển đảo, sông nước hữu tình, cây trái bốn mùa trĩu quả, môi trường sống trong lành, con người hiền hòa, thân thiện và lễ hội dân gian truyền thống mang bản sắc văn hóa độc đáo quanh năm… đã tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, níu chân du khách lâu dài. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia du lịch, mặc dù vùng ĐBSCL có nhiều tiềm năng, lợi thế, song việc đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch của Vùng chưa thực sự tương xứng. Các nghiên cứu về điểm đến du lịch vùng ĐBSCL thời gian qua cũng còn khá khiêm tốn, phần lớn tập trung xem xét đánh giá của du khách về chất lượng của một điểm đến cụ thể hoặc ảnh hưởng của chất lượng điểm đến tới sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, tác giả chưa tìm thấy những nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến tới ý định quay trở lại của du khách, nên đây được xem là một khoảng trống nghiên cứu. Ngoài ra, các nghiên cứu trước cũng chỉ ra những hạn chế là sản phẩm du lịch của vùng ĐBSCL mặc dù đã có sự phát triển, nhưng chưa đáp ứng sự đa dạng dựa trên tài nguyên du lịch khác nhau. Do đó, để khắc phục hạn chế này, cần phải có sự phân khúc các nhóm du khách dựa trên động cơ du lịch khác nhau khi đến với vùng ĐBSCL.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và ý định quay lại điểm đến được thực hiện khá nhiều trong các nghiên cứu trước đây (Castro và cộng sự, 2007). Trong khi đó, Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cẩm (2012) đề cập hành vi tương lai trong nghiên cứu của mình bao gồm: Ý định quay trở lại và Truyền miệng. Kết quả chỉ ra rằng, ngoại trừ 2 nhân tố: Vui chơi giải trí và Cơ sở vật chất tác động không có ý nghĩa đến Sự hài lòng, các nhân tố còn lại đều có ảnh hưởng cùng chiều và gián tiếp đến Ý định quay trở lại và Truyền miệng tích cực thông qua Sự hài lòng.
Với mục đích xem xét ý định quay trở lại điểm đến của du khách quốc tế (lòng trung thành) thông qua các nhân tố: Hình ảnh thuộc về nhận thức; Hình ảnh thuộc về cảm xúc có tác động như thế nào đến Tổng quan hình ảnh điểm đến và Dự định quay trở lại điểm đến, kết quả nghiên cứu của Dương Quế Nhu và cộng sự (2013) cho thấy, Hình ảnh điểm đến Việt Nam được hình thành từ 4 nhóm nhân tố thuộc về nhận thức, bao gồm: Nét hấp dẫn về văn hóa, ẩm thực; Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Yếu tố chính trị và cơ sở hạ tầng du lịch; Môi trường kinh tế - xã hội; Tài nguyên tự nhiên và ngôn ngữ và 1 nhóm nhân tố hình ảnh thuộc về cảm xúc (bầu không khí của điểm đến).
Nghiên cứu của Pandey và Sahu (2020) nhằm điều tra thực nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ trong du lịch di sản, điểm đến và ý định quay lại điểm đến. Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 327 khách du lịch nội địa đến thăm Tam giác vàng, một điểm du lịch di sản ở Ấn Độ. Kết quả cho thấy, Chất lượng dịch vụ di sản có tác động tích cực đáng kể đến Thuộc tính điểm đến và Ý định quay lại điểm đến, Thuộc tính điểm đến có tác động tích cực đáng kể đến Ý định quay lại điểm đến.
Nghiên cứu của Jeong và Jang (2011) nhằm kiểm tra thực nghiệm xem trải nghiệm nhà hàng nào khiến khách hàng tham gia vào hoạt động truyền miệng điện tử tích cực; trong đó, chất lượng dịch vụ nhà hàng (chất lượng món ăn, chất lượng dịch vụ, bầu không khí và sự công bằng về giá cả) là tiền đề của truyền miệng điện tử. Nghiên cứu của Banki và cộng sự (2014) với mục đích nhằm xác định tác động điều tiết mà Hình ảnh điểm cảm xúc đối với mối quan hệ giữa Sự hài lòng của khách du lịch và Ý định hành vi tại một điểm du lịch miền núi: Obudu Mountain Resort. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, Hình ảnh điểm đến cảm xúc có ảnh hưởng đáng kể đến mối quan hệ giữa Sự hài lòng của khách du lịch và Ý định hành vi; Hình ảnh nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đến Sự hài lòng; Hình ảnh nhận thức có ảnh hưởng đến Hình ảnh cảm xúc; Hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng đến sự hài lòng; Hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng trực tiếp đến Ý định hành vi; Sự hài lòng có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi.
Nghiên cứu của Yang (2017) nhằm khám phá mối quan hệ giữa 3 yếu tố dự báo cho ý định quay lại điểm đến trong một khuôn khổ tích hợp: Yếu tố trải nghiệm (Sự hài lòng của nhà hàng), Yếu tố chia sẻ kiến thức (Tính ích kỷ và Nhu cầu vị tha) và Yếu tố chấp nhận công nghệ (Tính hữu ích được cảm nhận và Tính dễ sử dụng được cảm nhận). Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, Nhu cầu vị tha của các cá nhân ảnh hưởng thúc đẩy Ý định quay lại điểm đến tích cực; Tính hữu ích được cảm nhận của trang web có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể đến Ý định quay lại điểm đến; Sự thỏa mãn và Tính ích kỷ không thể hiện mối quan hệ đáng kể đến Ý định quay lại điểm đến; Tính dễ sử dụng được cảm nhận không có tác động trực tiếp đến Ý định quay lại điểm đến và Tính hữu ích được cảm nhận điều chỉnh đáng kể mối quan hệ giữa Sự hài lòng/Tính ích kỷ và Ý định quay lại điểm đến.
Từ việc lược khảo các nghiên cứu trước đó, tác giả thấy rằng, bên cạnh những kết quả đạt được, trong các nghiên cứu trước vẫn còn một số hạn chế.
Thứ nhất, có nhiều quan điểm tiếp cận về hình ảnh điểm đến, tuy nhiên, trong một số nghiên cứu, việc tiếp cận hình ảnh điểm đến chỉ bao gồm duy nhất 1 thành phần là hình ảnh nhận thức được xem là hạn chế trong việc giải thích quá trình hình thành nhận thức về hình ảnh điểm đến của du khách (Chi và Qu, 2008).
Thứ hai, trong các nghiên cứu trước đã chỉ ra các tiền đề ảnh hưởng đến sự hài lòng hay ý định quay lại điểm đến bao gồm: hình ảnh điểm đến, trải nghiệm du lịch, chất lượng điểm đến…, tuy nhiên, các yếu tố đó không phải là tất cả, mà còn có thể là động cơ du lịch, giá trị tâm lý xã hội. Củng cố thêm điều này, Lý thuyết đẩy - kéo (Lee, 1965) ủng hộ cho mối quan hệ giải thích giữa động cơ du lịch và ý định hành vi (đặc biệt là hành vi truyền miệng). Tuy nhiên, lại rất ít được đề cập trong các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là kiểm định mối quan hệ giữa động cơ du lịch và ý định ý định quay lại điểm đến.
Thứ ba, việc triển khai nghiên cứu nhằm xem xét đồng thời mối quan hệ giữa động cơ du lịch, hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và ý định quay lại điểm đến của du khách chưa tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây.
PHÁT TRIỂN KHUNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ giữa Động cơ du lịch và Hình ảnh điểm đến
Động cơ du lịch là một tập hợp các nhu cầu thúc đẩy một cá nhân tham gia vào hoạt động du lịch. Aref và cộng sự (2010) cho rằng, sự thành công của việc tiếp thị điểm đến nên được dẫn dắt bởi phân tích động cơ du lịch. Tuy nhiên, trên thực tế, động cơ du lịch không giống nhau giữa các du khách. Các khách du lịch khác nhau sẽ thụ hưởng những thuộc tính khác nhau của một điểm đến nhất định. Theo Beerli và Martín (2004), những du khách có động cơ khác nhau có thể đánh giá một điểm đến theo những cách khác nhau tùy thuộc vào cảm nhận của họ về những yếu tố của điểm đến đáp ứng nhu cầu của họ như thế nào.
Trong các nghiên cứu trước đã kiểm định và cho thấy mối quan hệ tác động giữa động cơ du lịch và hình ảnh cảm xúc. Chẳng hạn trong nghiên cứu của Khan và cộng sự (2016), động cơ du lịch của khách du lịch chữa bệnh có ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh cảm xúc của điểm đến du lịch chữa bệnh. Củng cố thêm nhận định này, nghiên cứu của Khan và cộng sự (2017) cho rằng, động cơ du lịch ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh cảm xúc. Mức độ động cơ du lịch càng cao, phụ nữ trẻ càng có nhận thức tích cực về các thuộc tính tâm lý của điểm đến. Bên cạnh đó, động cơ du lịch (kiến thức, thư giãn, giải trí) có ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh cảm xúc điểm đến (Hamouda và Yacoub, 2018). Beerli và Martín (2004) cho thấy động cơ du lịch có tác động (tích cực) đáng kể đến hình ảnh điểm đến (thành phần hình ảnh cảm xúc). Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Động cơ du lịch ảnh hưởng cùng chiều đến Hình ảnh điểm đến.
Mối quan hệ giữa Động cơ du lịch và Sự hài lòng
Nghiên cứu của Correia, Kozak và Ferradeira (2013) đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp giữa động cơ du khách và sự hài lòng. Cũng cố thêm phát hiện này, nghiên cứu của Polus và Bidder (2016) về mối quan hệ giữa động cơ du lịch và sự hài lòng đối với những du khách tình nguyện đã chứng minh mối quan hệ phức tạp giữa động cơ du lịch và sự hài lòng. Bện cạnh đó, động cơ du lịch cũng được xác định là tiền đề dẫn đến sự hài lòng của du khách (Bayih và Singh, 2020) hay động cơ du lịch có ảnh hưởng tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng (Aridayanti và cộng sự, 2020). Theo đó, giả thuyết H2 được đề xuất như sau:
H2: Động cơ du lịch ảnh hưởng cùng chiều đến Sự hài lòng của du khách.
Mối quan hệ giữa Động cơ du lịch và Ý định quay lại điểm đến
Nghiên cứu của Rittichainuwat, Qu và Mongkhonvanit (2008) cho thấy tầm quan trọng của động cơ du lịch trước đây đến ý định quay trở lại trong bối cảnh du lịch giải trí nói chung; động cơ du lịch có ảnh hưởng đáng kể đến ý định quay trở lại (Huang và Hsu, 2009). Đồng thuận với các nghiên cứu trước, nghiên cứu của Aridayanti và cộng sự (2020) đã chỉ ra rằng, động cơ du lịch (các yếu tố kéo) có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay trở lại của du khách. Vì vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:
H3: Động cơ du lịch ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định quay lại điểm đến.
Mối quan hệ giữa Hình ảnh điểm đến và Sự hài lòng
Các nghiên cứu gần đây đã xem xét 2 khía cạnh của hình ảnh điểm đến, gồm: hình ảnh nhận thức và hình ảnh cảm xúc, đồng thời lập luận rằng, việc cùng tồn tại của cả 2 thành phần có thể giải thích chính xác hơn hình ảnh điểm đến (Kim và Yoon, 2003). Thành phần hình ảnh nhận thức đề cập đến kiến thức hoặc niềm tin riêng lẻ về các thuộc tính hoặc đặc điểm của một điểm đến du lịch (Pike và Ryan, 2004). Trong khi đó, thành phần hình ảnh cảm xúc biểu thị cảm xúc cá nhân về điểm đến du lịch (Kim và Yoon, 2003).
Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2007) đã chứng minh mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa hình ảnh nhận thức với hình ảnh tình cảm và cũng gợi ý rằng, hình ảnh nhận thức thực sự là tiền thân của hình ảnh cảm xúc. Củng cố thêm nhận định này, các nhà nghiên cứu đã kiểm chứng mối quan hệ giữa hình ảnh thuộc về nhận thức và hình ảnh thuộc về cảm xúc với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (Martín và Bosque, 2008). Bên cạnh đó, hình ảnh nhận thức được cho là ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến hình ảnh cảm xúc, điều này có nghĩa là khi du khách đến với một điểm đến du lịch, việc hình thành một hình ảnh nhận thức tích cực về điểm đến sẽ dẫn đến du khách đó có một hình ảnh cảm xúc tích cực về chính điểm đến đó (Alcocer và Ruiz, 2019).
Hơn thế nữa, điểm đến với một hình ảnh tích cực hơn sẽ là một phần của quá trình ra quyết định (Gartner, 1989). Court và Lupton (1997) đã chứng minh hình ảnh của điểm đến ảnh hưởng một cách trực tiếp đến ý định của du khách quay trở lại trong tương lai. Hình ảnh sẽ ảnh hưởng dựa trên chất lượng cảm nhận; một hình ảnh tích cực tương ứng với mức chất lượng cảm nhận cao hơn, mà nó sẽ lần lượt xác định sự thỏa mãn của người tiêu dùng (Kozak và Rimmington, 2000).
Mối quan hệ giữa hình ảnh nhận thức và sự hài lòng đã được xem xét trong các nghiên cứu trước, điển hình một số nghiên cứu (Chi và Qu, 2008) đã thiết lập mối liên kết giữa hình ảnh điểm đến và sự hài lòng điểm đến. Củng cố thêm mối quan hệ này, trong các nghiên cứu của Loi và cộng sự (2017), Kim (2018), Stylidis và cộng sự (2020) đã chỉ ra rằng, hình ảnh nhận thức có tác động tích cực đáng kể đối với sự hài lòng du khách, cũng như khẳng định tác động tích cực đáng kể của hình ảnh điểm đến (tức là nhận thức và hình ảnh cảm xúc) đối với sự hài lòng du khách (Jeong và Kim, 2019). Từ đó, các giả thuyết được đưa ra như sau:
H4: Hình ảnh nhận thức có ảnh hưởng cùng chiều đến Sự hài lòng của du khách.
H5: Hình ảnh nhận thức có ảnh hưởng cùng chiều đến Hình ảnh cảm xúc.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của O’Leary và Deegan (2005) cho thấy, hình ảnh cảm xúc là tiền đề quan trọng có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của du khách. Củng cố thêm về mối quan hệ này, trong nghiên cứu của Banki và cộng sự (2014), đã chỉ ra hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến sự hài lòng du khách. Vì vậy, giả thuyết được đưa ra như sau:
H6: Hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng cùng chiều đến Sự hài lòng của du khách.
Mối quan hệ giữa Hình ảnh điểm đến và Ý định quay lại điểm đến
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và ý định quay lại điểm đến của du khách đã được xem xét trong các nghiên cứu trước đó về lĩnh vực du lịch, theo đó hình ảnh điểm đến được cho là có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay trở lại của du khách (Bigné và cộng sự, 2001). Bên cạnh đó, nghiên cứu của Chen và Tsai (2007), đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp. Mối quan hệ này được hiểu là khi du khách hình thành một hình ảnh nhận thức tích cực về điểm đến, từ đó sẽ thúc đẩy du khách có ý định quay trở lại trong tương lai. Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H7: Hình ảnh nhận thức có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định quay lại điểm đến.
Ngoài ra, trong nhiều nghiên cứu trước, mối quan hệ giữa hình ảnh cảm xúc và ý định quay trở lại đã được xem xét, ví như: hình ảnh cảm xúc là kích thước quan trọng ảnh hưởng có ý nghĩa lên hành vi viếng thăm tương lai của du khách (Chew và Jahari, 2014). Đồng thuận với phát hiện này, trong nghiên cứu của Banki và cộng sự (2014) cũng đã chỉ ra, khi khách du lịch có cảm xúc tích cực đối với một điểm đến, thì có mọi khả năng nó sẽ hình thành ý định thăm lại. Bên cạnh đó, hình ảnh cảm xúc liên quan tích cực đến ý định của khách du lịch đến thăm lại một điểm đến (Loureiro và Jesus, 2019). Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H8: Hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định quay lại điểm đến.
Mối quan hệ giữa Sự hài lòng và Ý định quay lại điểm đến
Sự hài lòng du khách có ảnh hưởng đến lòng trung thành thông qua giới thiệu cho người khác và ý định quay trở lại (Bigné và cộng sự, 2001; Chen và Tsai, 2007; Prayag, 2009). Du khách hài lòng về điểm đến thì thích hơn trong việc quay trở lại, cũng như giới thiệu điểm đến với những người khác (Chen và Tsai, 2007). Các nghiên cứu trước đây đã xem xét mối quan hệ giữa sự hài lòng và ý định quay trở lại của du khách, từ đó cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng sự hài lòng của du khách là một chỉ số quan trọng của ý định quay trở lại và thông tin về điểm đến tới những người khác. Do đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
H9: Sự hài lòng của du khách có ảnh hưởng cùng chiều đến Ý định quay lại điểm đến.
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu Ảnh hưởng của Động cơ du lịch và Hình ảnh nhận thức đến Ý định quay lại các điểm đến vùng ĐBSCL thông qua vai trò của Hình ảnh cảm xúc và Sự hài lòng du khách như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2025
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Dựa trên việc tổng quan và đánh giá những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước; đồng thời, kế thừa mô hình nghiên cứu từ các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và phát triển các giả thuyết, trong nghiên cứu này, Hình ảnh điểm đến được tiếp cận từ 2 thành phần: Hình ảnh nhận thức và Hình ảnh cảm xúc. Ngoài ra, tác giả cũng bổ sung biến Động cơ du lịch vào mô hình nhằm xem xét mối quan hệ giữa nó với Hình ảnh điểm đến, Sự hài lòng và Ý định quay lại điểm đến của du khách. Cơ sở khung phân tích và mô hình đề xuất từ kết quả tổng quan của nghiên cứu này là tiền đề để các nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai có thể triển khai các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và đề xuất các hàm ý quản trị liên quan đến phát triển hình ảnh điểm đến để nâng cao sự hài lòng và thu hút du khách đến với các điểm đến du lịch vùng ĐBSCL trong tương lai./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albaity, M., and Melhem, S. B. (2017), Novelty seeking, image, and loyalty -The mediating role of satisfaction and moderating role of length of stay: International tourists’ perspective, Tourism Management Perspectives, 23, 30-37, https://doi.org/10.1016/j.tmp.2017.04.001.
2. Alcocer, N, H., and Ruiz, V, R, L. (2019), The role of destination image in tourist satisfaction: the case of a heritage site, Economic Research-Ekonomska Istraživanja, 1-18.
3. Aref, B., Mohammad, M. A., Puad, A., and Som, M. (2010), An Analysis of Push and Pull Travel Motivations of Foreign Tourists to Jordan, International Journal of Business and Management, 5(12), 41-50.
4. Aridayanti, D. A. N., Suryawardani, I. G. A. O., and Wiranatha, A. S. (2020), Millennial Tourists in Bali: Motivation, Satisfaction and Revisit Intention, E- Journal of Tourism, 27, https://doi.org/10.24922/eot.v7i1.58221.
5. Banki, M. B., Ismail, H. N., Dalil, M., and Kawu, A. (2014), Moderating Role of Affective Destination Image on the Relationship between Tourists Satisfaction and Behavioural Intention: Evidence from Obudu Mountain Resort, Journal of Environment and Earth Science, 4(4), 47-60.
6. Bayih, B. E., and Singh, A. (2020), Modeling domestic tourism: motivations, satisfaction and tourist behavioral intentions, Heliyon, 6(9), 1-17, https://doi.org/10.1016/j.heliyon.2020.e04839.
7. Beerli and Martin (2004), Factors influencing destination image, Annals of Tourism Research, 31(3), 657-681.
8. Bigné, J. E., Andreu, L., and Gnoth, J. (2005), The theme park experience: An analysis of pleasure, arousal and satisfaction, Tourism Management, 26(6), 833-844.
9. Castro, C. B., Martin Armario, E. and Martin Ruiz, D. (2007), The influence of market heterogeneity on the relationship between a destinations image and tourists future behavior, Tourism Management, 28(1), 175-187.
10. Chen, C. F. and Tsai, D. C. (2007), How brand Image and evaluative factors affect behavioral Intentions?, Tourism Management, 28(4), 1115-1122.
11. Chew, E. Y. T., and Jahari, S. A. (2014), Destination image as a mediator between perceived risks and revisit intention: A case of post-disaster Japan, Tourism Management, 40, 382-393.
12. Chi, C. G. Q. and Qu, H. (2008), Examining the structural relationships of destination image, tourist satisfaction, and destination loyalty: An integrated approach, Tourism Management, 29, 624-636.
13. Correia, A., Kozak, M., and Ferradeira, J. (2013), From tourist motivations to tourist satisfaction, International Journal of Culture, Tourism, and Hospitality Research, 163 7(4), 411-424, https://doi.org/10.1108/IJCTHR-05-2012-0022.
14. Court, B., and Lupton, R. A. (1997), Customer portfolio development: Modeling destination adopters, inactives, and rejecters, Journal of Travel Research, 36(1), 35-43, https://doi.org/10.1177/004728759703600106.
15. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như (2013), Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của du khách quốc tế, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, 27, 1-10.
16. Echtner C. M. and Ritchie, J. B. (1991), The Meaning and Measurement of Destination Image, Journal of Travel Studies, 2(2), 2-12.
17. Elahi, A., Moradi, E., and Saffari, M. (2020), Antecedents and consequences of tourists’ satisfaction in sport event: Mediating role of destination image, Journal of Convention and Event Tourism, 21(2), 123–154, https://doi.org/10.1080/15470148.2020.1731726.
18. Gabbioneta, C., and De Carlo, M. (2019), The role of news articles, prior destination experience, and news involvement in destination image formation, International Journal of Tourism Research, 21(3), 291-301, https://doi.org/10.1002/jtr.2251.
19. Gartner, W. C. (1989), Tourism image: attribute measurement of state tourism products using multidimensional scaling techniques, Journal of Travel Research, 28(2), 16-20, https://doi.org/10.1177/004728758902800205.
20. Hamouda, M., and Yacoub, I. (2018), Explaining visit intention involving eWOM, perceived risk motivations and destination image, In International Journal of Leisure and Tourism Marketing, 6(1), 65, https://doi.org/10.1504/ijltm.2018.089236.
21. Hồ Huy Tựu và Trần Thị Ái Cầm (2012), Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha Trang, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 262, 55-61.
22. Huang và Hsu (2009), Travel motivation: linking theory to practice, International Journal of Culture, Tourism and Hospitality Research, 3(4).
23. Jeong, E. H., and Jang, S. C. S. (2011), Restaurant experiences triggering positive electronic word-of-mouth (eWOM) motivations, International Journal of Hospitality Management, 30(2), 356-366, https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2010.08.005.
24. Jeong, Y., and Kim, S. (2019), Exploring a suitable model of destination image: The case of a small-scale recurring sporting event, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 31(5), 1287-1307, https://doi.org/10.1108/APJML-102018-0441.
25. Khan, M, J., Chelliah, S., and Haron, M, S. (2016), Medical tourism destination image formation process: A conceptual model, International Journal of Healthcare Management, 9(2), 134-143.
26. Khan, M. J., Chelliah, S., and Ahmed, S. (2017), Factors influencing destination image and visit intention among young women travellers: role of travel motivation, perceived risks, and travel constraints, In Asia Pacific Journal of Tourism Research, 22(11), 1139-1155, https://doi.org/10.1080/10941665.2017.1374985.
27. Kim, S., and Yoon, Y. (2003), The Hierarchical Effects of Affective and Cognitive Components on Tourism Destination Image, Journal of Travel & Tourism Marketing, 14(2),1-22, DOI:10.1300/J073v14n02_01.
28. Kozak, M. and Rimmington, M. (2000), Tourist Satisfaction with Mallorca, Spain, as an Off-Season Holiday Destination, Journal of Travel Research, 38, 260-269.
29. Lin, H.-F. (2007), Predicting consumer intentions to shop online: An empirical test of competing theories, Electronic Commerce Research and Applications, 6(4), 433-442.
30. Liu, C.-C., and Kao, J.-S. (2018), A Study of the Impact of Business Strategy on Customers Tourism Behaviors, Motivation, and Satisfaction - A Case Study of Hotels at Kenting, Taiwan, In International Journal of Asian Social Science, 8(8), 486-500, https://doi.org/10.18488/journal.1.2018.88.486.500.
31. Loi, L. T. I., So, A. S. I., Lo, I. S., and Fong, L. H. N. (2017), Does the quality of tourist shuttles influence revisit intention through destination image and satisfaction? The case of Macao, Journal of Hospitality and Tourism Management, 32, 115-123, DOI: 10.1016/j.jhtm.2017.06.002.
32. Loureiro, S, M, C., and Jesus, S. (2019), How perceived risk and animosity towards a destination may influence destination image and intention to revisit: the case of Rio de Janeiro, An International Journal of Tourism and Hospitality Research, 30(4), 497-512.
33. Martin, H. S., and del Bosque, I. A. (2008), Exploring the cognitive affective nature of destination image and the role of psychological factors in its formation, Tourism Management, 29(2), 263 -277.
34. Ninomiya, H., and Al, & et. (2019), An examination of the relationship between destination image and marathon participants’ behaviours, Journal of Sport & Tourism, 23(4), 225-241.
35. O’Leary, S., and Deegan, J. (2005). Ireland’ s Image as a Tourism Destination in France : Attribute Importance and Performance, Journal of Travel Research, 43, 247-256, https://doi.org/10.1177/0047287504272025.
36. Pandey, A., and Sahu, R. (2020), Modeling the relationship between service quality, destination attachment and eWOM intention in heritage tourism. International Journal of Tourism Cities, 6(4), 769-784, https://doi.org/10.1108/IJTC-08-20190125.
37. Pike, S., and Ryan, C. (2004), Destination positioning analysis through a comparison of cognitive, affective, and conative perceptions, Journal of Travel Research, 42(4), 333-342, https://doi.org/10.1177/0047287504263029.
38. Polus, R. C., and Bidder, C. (2016), Volunteer Tourists’ Motivation and Satisfaction: A Case of Batu Puteh Village Kinabatangan Borneo, Procedia - Social and Behavioral Sciences, https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2016.05.490.
39. Rittichainuwat, B. N., Qu, H., and Mongkhonvanit, C. (2008), Understanding the motivation of travelers on repeat repeat visits to Thailand, Journal of Vacation Marketing, 14(1), 1-21.
40. Sharma, P., and Nayak, J. K. (2018), Testing the role of tourists’ emotional experiences in predicting destination image, satisfaction, and behavioral intentions: A case of wellness tourism, Tourism Management Perspectives, 28, 41-52.
41. Tan, W.-K. (2017), The effect of temporal psychological distance on reliance on word-of-mouth for information about destination image attributes, Behaviour &
Information Technology, 1-10.
42. Yang, F. X. (2017), Effects of Restaurant Satisfaction and Knowledge Sharing Motivation on eWOM Intentions: The Moderating Role of Technology Acceptance Factors, Journal of Hospitality and Tourism Research, 41(1), 93-127, https://doi.org/10.1177/10963480135159181.
Ngày nhận bài: 08/3/2025; Ngày phản biện: 15/3/2025; Ngày duyệt đăng: 18/3/2025 |