Đinh Thị Thúy Hằng
Email: hang.dinhthithuy@hoasen.edu.vn
Lương Quốc Đạt
Email: datlq@ttipc.vn
Trường Đại học Hoa Sen
Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng khung lý thuyết về sinh thái công nghiệp, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững để khảo sát tác động của các yếu tố đến phát triển Khu công nghiệp Long Hậu theo hướng sinh thái. Dữ liệu được phân tích bằng mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên khảo sát từ 269 doanh nghiệp hoạt động tại Khu công nghiệp Long Hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Yếu tố xã hội có tác động mạnh nhất đến Sự phát triển khu công nghiệp sinh thái, tiếp đến là Yếu tố môi trường và Yếu tố kinh tế. Trong khi đó, Yếu tố chính sách và quản lý tác động ngược chiều đến Sự phát triển khu công nghiệp sinh thái. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị liên quan.
Từ khóa: Khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiêp Long Hậu
Summary
The study adopts theoretical frameworks of industrial ecology, circular economy, and sustainable development to examine the factors influencing the development of Long Hau Industrial Park toward an eco-industrial model. Data were analyzed using a linear regression model based on a survey of 269 enterprises operating in Long Hau Industrial Park. The results show that Social factors have the strongest positive impact on the development of the eco-industrial park, followed by Environmental and Economic factors. Meanwhile, policy and management factors have a negative effect on eco-industrial park development. Based on these findings, the study proposes several managerial implications.
Keywords: Eco-industrial park, Long Hau Industrial Park
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển đổi từ khu công nghiệp (KCN) truyền thống sang KCN sinh thái đang trở thành xu hướng được chú trọng trong bối cảnh phát triển bền vững. Các quốc gia có nền công nghiệp phát triển tại châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã triển khai mô hình này để giảm tác động tiêu cực của công nghiệp hóa lên môi trường, đồng thời tối ưu hóa tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tại Việt Nam, từ năm 1991, Chính phủ đã khuyến khích phát triển KCN để thu hút đầu tư, dẫn đến sự hình thành hàng trăm KCN trên cả nước, góp phần thu hút vốn đầu tư và tạo việc làm cho lao động. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hoá, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường. Phát triển KCN sinh thái trở thành xu hướng được quan tâm nhằm giảm phát thải và tối ưu hóa tài nguyên. KCN Long Hậu, tọa lạc tại tỉnh Long An, có vị trí chiến lược gần TP. Hồ Chí Minh, tổng diện tích 425 ha và tỷ lệ lấp đầy hơn 80%, tập trung phát triển các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường như: công nghiệp chế biến, công nghệ cao, logistics và công nghiệp xanh. Mặc dù vậy, việc chuyển đổi sang mô hình KCN sinh thái tại đây đang gặp nhiều thách thức. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KCN Long Hậu theo hướng sinh thái, là cần thiết, mang ý nghĩa thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, KCN sinh thái là KCN mà các doanh nghiệp trong đó có sự hợp tác về mặt sản xuất và môi trường nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải và cải thiện hiệu quả kinh tế - môi trường - xã hội.
Tại nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng lý thuyết sinh thái công nghiệp bắt nguồn từ nghiên cứu của Frosch và Gallopoulos (1989) và được phát triển thêm bởi Geng và Doberstein (2008), lý thuyết về Phát triển bền vững lần đầu tiên được nêu trong báo cáo Brundtland (1987) của Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (World Commission on Environment and Development) và lý thuyết về Kinh tế tuần hoàn của Pearce và Turner (1990).
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Trên cơ sở lý thuyết, nhóm tác giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết được đưa ra như sau:
H1: Yếu tố môi trường có ảnh hưởng tích cực đến Sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu.
H2: Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến Sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu.
H3: Yếu tố xã hội có ảnh hưởng tích cực đến Sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu.
H4: Yếu tố chính sách và quản lý có ảnh hưởng tích cực đến Sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với phương pháp chọn mẫu phi xác suất có chủ đích. Kết quả nghiên cứu dựa trên 269 phiếu khảo sát các doanh nghiệp tại KCN Long Hậu từ tháng 10/2024 đến tháng 3/2025. Thang đo Likert 5 mức độ (1 - Hoàn toàn không đồng ý, 5 - Hoàn toàn đồng ý) được sử dụng để thuận tiện thu thập dữ liệu. Phương pháp hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu để đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 1 trình bày kết quả kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha của 25 biến quan sát, cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy cao với giá trị Cronbach’s Alpha dao động từ 0.749-0.894.
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
|
Ký hiệu mã hoá |
Tên biến quan sát |
Hệ số tương quan biến tổng |
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
Chính sách và quản lý (GOV); Cronbach’s Alpha = 0.894 |
||||
1 |
GOV1 |
Chính phủ có chính sách rõ ràng khuyến khích phát triển KCN sinh thái. |
0.720 |
0.952 |
2 |
GOV2 |
Các quy định pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi. |
0.706 |
0.952 |
3 |
GOV3 |
Cơ chế ưu đãi thuế giúp doanh nghiệp tham gia mô hình KCN sinh thái dễ dàng hơn. |
0.734 |
0.952 |
4 |
GOV4 |
Các chính sách hỗ trợ tài chính từ nhà nước giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. |
0.713 |
0.952 |
5 |
GOV5 |
Thủ tục pháp lý phức tạp là trở ngại trong việc chuyển đổi sang KCN sinh thái. |
0.717 |
0.952 |
Yếu tố môi trường (EVN); Cronbach’s Alpha = 0.749 |
||||
6 |
EVN1 |
Các quy định pháp lý về môi trường ngày càng nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp. |
0.670 |
0.959 |
7 |
EVN2 |
Các tiêu chuẩn môi trường quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. |
0.672 |
0.953 |
8 |
EVN3 |
Cơ quan chức năng thường xuyên giám sát việc tuân thủ tiêu chuẩn môi trường. |
0.676 |
0.953 |
9 |
EVN4 |
Doanh nghiệp chịu áp lực lớn trong việc giảm phát thải khí nhà kính. |
0.707 |
0.952 |
10 |
EVN5 |
Việc không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. |
0.670 |
0.953 |
Yếu tố xã hội (SCO); Cronbach’s Alpha = 0.821 |
||||
11 |
SOC1 |
Cộng đồng doanh nghiệp trong KCN sẵn sàng hợp tác để phát triển KCN sinh thái. |
0.703 |
0.952 |
12 |
SOC2 |
Người lao động có đủ kỹ năng để vận hành hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn sinh thái. |
0.654 |
0.953 |
13 |
SOC3 |
Cần có các chương trình đào tạo về công nghệ và quản lý sinh thái cho doanh nghiệp. |
0.717 |
0.952 |
14 |
SOC4 |
Người dân và cộng đồng địa phương ủng hộ việc phát triển KCN sinh thái. |
0.694 |
0.952 |
15 |
SOC5 |
Việc thay đổi mô hình sản xuất là rào cản đối với doanh nghiệp khi tham gia KCN sinh thái. |
0.637 |
0.953 |
Yếu tố kinh tế (ECO); Cronbach’s Alpha = 0.825 |
||||
16 |
ECO1 |
Chuyển đổi sang KCN sinh thái giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận hành (năng lượng, nước, xử lý chất thải). |
0.702 |
0.952 |
17 |
ECO2 |
Việc tham gia KCN sinh thái giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh. |
0.663 |
0.953 |
18 |
ECO3 |
Chính sách ưu đãi tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi. |
0.639 |
0.953 |
19 |
ECO4 |
Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư vào công nghệ sinh thái. |
0.701 |
0.952 |
20 |
ECO5 |
Chi phí đầu tư ban đầu là trở ngại lớn đối với doanh nghiệp khi tham gia KCN sinh thái. |
0.637 |
0.953 |
Sự phát triển KCN sinh thái (LHEIP); Cronbach’s Alpha = 0.841 |
||||
21 |
LHEIP1 |
Hạ tầng kỹ thuật của KCN phù hợp để phát triển mô hình KCN sinh thái. |
0.671 |
0.953 |
22 |
LHEIP2 |
Các doanh nghiệp trong KCN có khả năng áp dụng mô hình cộng sinh công nghiệp. |
0.664 |
0.953 |
23 |
LHEIP3 |
Việc phát triển KCN sinh thái mang lại lợi ích kinh tế dài hạn. |
0.760 |
0.952 |
24 |
LHEIP4 |
Ban quản lý KCN có kế hoạch cụ thể để thúc đẩy chuyển đổi sang KCN sinh thái. |
0.699 |
0.952 |
25 |
LHEIP5 |
Doanh nghiệp trong KCN sẵn sàng hợp tác trong việc sử dụng chung tài nguyên |
0.651 |
0.953 |
Cronbach’s Alpha của các thang đo (N = 25) = 0.954 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA được áp dụng nhằm tập hợp các biến liên quan về cùng nhóm. Tất cả các biến quan sát có hệ số tải nhân tố Factor Loading > 0.3 và hệ số KMO = 0.932
Bảng 2: Mô hình nghiên cứu với 5 nhân tố
STT |
Ký hiệu |
Tên biến độc lập |
Biến quan sát |
1 |
GOV |
Yếu tố chính sách và quản lý |
GOV1, GOV2, GOV3, GOV4, GOV5 |
2 |
EVN |
Yếu tố môi trường |
EVN1, EVN2, EVN3, EVN4, EVN5 |
3 |
SOC |
Yếu tố xã hội |
SOC1, SOC2, SOC3, SOC4, SOC5 |
4 |
ECO |
Yếu tố kinh tế |
ECO1, ECO1, ECO3, ECO4, ECO5 |
5 |
LHEIP |
Sự phát triển KCN sinh thái |
LHEIP1, LHEIP2, LHEIP3, LHEIP4, LHEIP5 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Phân tích tương quan và hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 3) có Sig. = 0.023
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá |
Hệ số hồi quy chuẩn hoá |
t |
Sig. |
Tương quan |
||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Độ chấp nhận |
||||
1 |
(Constant) |
0.265 |
0.116 |
|
2.287 |
0.023 |
|
GOV |
-0.087 |
0.042 |
-0.101 |
-2.082 |
0.038 |
0.717 |
|
EVN |
0.255 |
0.046 |
0.262 |
5.584 |
0.000 |
0.780 |
|
SOC |
0.605 |
0.054 |
0.610 |
11.148 |
0.000 |
0.880 |
|
ECO |
0.183 |
0.055 |
0.179 |
3.320 |
0.001 |
0.819 |
|
Biến phụ thuộc: LHEIP |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Các yếu tố EVN, SOC, ECO có hệ số hồi quy dương nên tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc LHEIP, tuy nhiên, yếu tố GOV có tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc. Các yếu tố này có giá trị Sig.
LHEIP = -0.101*GOV + 0.262*EVN + 0.610*SOC + 0.179*ECO + u
Yếu tố xã hội (SOC) có tác động mạnh nhất đến Sự phát triển KCN sinh thái Long Hậu (0.610); tiếp đến là Yếu tố môi trường (0.262), Yếu tố kinh tế (0.179). Yếu tố chính sách và quản lý tác động ngược chiều đến Sự phát triển KCN sinh thái của KCN Long Hậu (-0.101)
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Yếu tố xã hội có tác động lớn nhất đến Sự phát triển KCN sinh thái, nhấn mạnh vai trò của các chính sách xã hội và sự hợp tác giữa các bên liên quan. Các Yếu tố môi trường và Yếu tố kinh tế cũng có ảnh hưởng tích cực và đáng kể, cho thấy doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến các vấn đề như: xử lý chất thải, sử dụng năng lượng tái tạo, không gian xanh cũng như tầm quan trọng của hiệu quả tài chính, tiết kiệm chi phí vận hành và lợi ích kinh tế khi áp dụng mô hình công nghiệp cộng sinh. Tuy nhiên, Yếu tố chính sách và quản lý lại có ảnh hưởng tiêu cực. Sự tác động tiêu cực của yếu tố này có thể xuất phát từ các vấn đề như chính sách không rõ ràng hoặc thủ tục hành chính phức tạp, gây cản trở sự phát triển của KCN sinh thái.
Hàm ý quản trị
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm đưa KCN Long Hậu phát triển theo hướng sinh thái như sau: Một là, chính sách cần nhất quán và đơn giản hóa thủ tục hành chính để hỗ trợ KCN sinh thái; hai là, đẩy mạnh các giải pháp xã hội; ba là, tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường và bốn là, thúc đẩy lợi ích kinh tế để nâng cao hiệu quả KCN sinh thái.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Behera, S. K., Kim, J. H., Lee, S. Y., Suh, S., and Park, H. S. (2012). Evolution of “designed” industrial symbiosis networks in the Ulsan Eco-industrial Park: “research and development into business” as the enabling framework, Journal of Cleaner Production, 29-30, 103-112, https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2012.02.009.
2. Chính phủ (2018). Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định về quản lý KCN và khu kinh tế.
3. Frosch, R.A. and Gallopoulos, N.E. (1989). Strategies for Manufacturing, Scientific American, 261, 144-152, https://doi.org/10.1038/scientificamerican0989-144.
4. Geng, Y., and Doberstein, B. (2008). Developing the circular economy in China: Challenges and opportunities for achieving “leapfrog development”, International Journal of Sustainable Development & World Ecology, 15(3), 231-239, DOI:10.3843/SusDev.15.3:6.
5. Pearce, D., and Turner, R. K. (1990). Economics of natural resources and the environment, Baltimore: Johns Hopkins University Press.
6. Phương Tâm (2017). Xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật về mô hình KCN sinh thái, https://tapchimoitruong.vn/Gi/chuyen-muc-3/Xây-dựng-Hướng-dẫn-kỹ-thuật-về-mô-hình-khu-công-nghiệp-sinh-thái--15833.
7. Thanh Bình (2024). KCN Long Hậu phát triển theo hướng xanh, bền vững, https://ttdn.vn/hoi-nhap-va-phat-trien/kinh-te-dau-tu/khu-cong-nghiep-long-hau-phat-trien-theo-huong-xanh-ben-vung-103872.
8. United Nations Industrial Development Organization (UNIDO) (2021). An international framework for eco-industrial parks (Version 2.0), https://www.unido.org/sites/default/files/files/202104/An%20international%20framework%20for%20eco-industrial%20parks%20v2.0.pdf.
9. World Commission on Environment and Development (1987). Our common future, Oxford University Press.
10. Yuan, Z., Bi, J., and Moriguichi, Y. (2006). The circular economy: A new development strategy in China, Journal of Industrial Ecology, 10(1-2), 4-8, https://doi.org/10.1162/108819806775545321.
Ngày nhận bài: 25/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 14/8/2025; Ngày duyệt đăng: 18/8/2025 |