CN. Nguyễn Thị Oanh
Trường Đại học Thành Đông
Email: oanhnt@thanhdong.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố tác động đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán công Việt Nam tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn TP. Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 yếu tố gồm: Mức độ đào tạo và chuyên nghiệp, Chi phí thực hiện, Sự hỗ trợ từ các tổ chức tư vấn và nhà quản lý, Ứng dụng công nghệ thông tin đều có ảnh hưởng tích cực đến Mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán công. Dựa trên kết quả phân tích, một số giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ chuẩn mực kế toán công, góp phần tăng cường tính minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay.
Từ khoá: Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, TP. Hải Phòng
Summary
The study aims to measure the factors affecting compliance with Vietnamese public accounting standards in revenue-generating public service units in Hai Phong City. The research results indicate that four factors, level of training and professionalism, implementation costs, support from consulting organizations and managers, and the application of information technology, have a positive impact on the degree of compliance with public accounting standards. Based on the analysis, several solutions are proposed to enhance the effectiveness of compliance with public accounting standards, thereby contributing to increased transparency and improved financial management efficiency in public service units.
Keywords: Vietnamese public accounting standards, public service units, Hai Phong City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh cải cách nền tài chính công đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán công không chỉ tạo nền tảng cho việc ghi nhận, trình bày và công bố thông tin tài chính đầy đủ, trung thực, mà còn góp phần nâng cao chất lượng ra quyết định của các cơ quan quản lý, các nhà tài trợ và xã hội nói chung. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, mức độ tuân thủ các chuẩn mực kế toán công ở các đơn vị công lập, đặc biệt là khối đơn vị sự nghiệp có thu, còn nhiều hạn chế. Một số đơn vị vẫn duy trì thói quen kế toán theo hình thức cũ, chưa chủ động thích ứng với thay đổi về chính sách; đội ngũ kế toán còn thiếu kiến thức chuyên sâu về chuẩn mực mới; cơ chế kiểm tra, giám sát chưa thực sự hiệu quả. TP. Hải Phòng trung tâm kinh tế lớn của cả nước, với mạng lưới dày đặc các đơn vị sự nghiệp, là địa bàn có nhiều tiềm năng nhưng cũng đặt ra không ít thách thức trong việc triển khai áp dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán công. Việc đánh giá mức độ tuân thủ cũng như xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ chuẩn mực kế toán công tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn Thành phố là yêu cầu cấp thiết để định hướng các giải pháp phù hợp về chính sách, đào tạo và tổ chức thực hiện, góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng.
GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Theo Javed và Wang (2019), chuẩn mực kế toán công là một quyết định mang tính chiến lược, đòi hỏi sự kết hợp giữa trình độ giáo dục chuyên sâu và kỹ năng nghề nghiệp cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhinh và Trần Ngọc Trang (2024) chỉ ra rằng, ngôn ngữ trong chuẩn mực kế toán công chứa nhiều thuật ngữ kỹ thuật và phương pháp đo lường phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn vững và kinh nghiệm thực tiễn. Tại Việt Nam, việc áp dụng chuẩn mực kế toán công hiệu quả phụ thuộc nhiều vào năng lực nhận thức, kỹ năng phân tích và khả năng xét đoán nghề nghiệp của đội ngũ kế toán. Do đó, mức độ đào tạo và chuyên môn của kế toán viên được xem là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán công. Với quan điểm này, giả thuyết sau được đề xuất:
H1: Mức độ đào tạo và chuyên nghiệp có tác động tích cực đến việc Tuân thủ chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Quá trình triển khai và áp dụng chuẩn mực kế toán công tại các đơn vị sự nghiệp đòi hỏi nguồn lực tài chính đáng kể cho các hoạt động như nghiên cứu, đào tạo, tư vấn kỹ thuật và đầu tư hạ tầng công nghệ (Azmi và Mohamed, 2014). Theo Nguyễn Thị Nhinh và Trần Ngọc Trang (2024), chi phí để thực hiện chuẩn mực kế toán công khó có thể ước tính. Khi áp dụng chuẩn mực kế toán công, các hoạt động gỡ bỏ các gói kế toán cũ không tương thích hay việc cài đặt, duy trì các gói kế toán mới phù hợp với quy định chuẩn mực kế toán công cũng có thể làm phát sinh chi phí ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng và khả năng tuân thủ chuẩn mực kế toán công, đặc biệt tại các đơn vị có nguồn lực tài chính hạn chế. Với quan điểm này, giả thuyết sau được đề xuất:
H2: Chi phí thực hiện có tác động tích cực đến việc Tuân thủ chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Do hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam được phát triển dựa trên nền tảng Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS), quá trình nội địa hóa đòi hỏi phải có sự tư vấn chuyên môn phù hợp với bối cảnh chính trị, pháp lý và trình độ kế toán hiện hành. Đồng thời, vai trò của các nhà quản lý trong việc định hướng, chỉ đạo và tạo điều kiện thực thi chuẩn mực kế toán công tại các đơn vị sự nghiệp cũng mang tính quyết định. Sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính và quản trị sẽ góp phần thúc đẩy quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công một cách hiệu quả và bền vững. Với quan điểm này, giả thuyết sau được đề xuất:
H3: Sự hỗ trợ từ các tổ chức tư vấn và nhà quản lý có tác động tích cực đến việc Tuân thủ chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong việc triển khai chuẩn mực kế toán công. Theo Mukah (2016), hệ thống thông tin kế toán là nền tảng không thể thiếu trong mô hình kế toán dồn tích cấu phần cốt lõi của chuẩn mực kế toán công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại giúp tự động hóa quy trình nhập liệu, xử lý, lưu trữ và lập báo cáo tài chính các cấp, từ đó nâng cao độ chính xác, tính minh bạch và hiệu quả quản lý tài chính công. Sự đồng bộ và năng lực công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tuân thủ chuẩn mực kế toán công (Nguyễn Thị Nhinh và Trần Ngọc Trang, 2024). Với quan điểm này, giả thuyết sau được đề xuất:
H4: Ứng dụng công nghệ thông tin có tác động tích cực đến việc Tuân thủ chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
Tổng hợp các giả thuyết trên, cùng với kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn chuyên sâu các giảng viên chuyên ngành kế toán và nhân viên kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại TP. Hải Phòng, các yếu tố được điều chỉnh, mã hóa và đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
Mô hình và giả thuyết được viết dưới dang phương trình tổng quát như sau:
TTCM = β0 + β1*DT + β2*CP + β3*HT + β4*CN + e
Trong đó:
- TTCM (yếu tố phụ thuộc): Tuân thủ Chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
- Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Mức độ đào tạo và chuyên nghiệp (DT), Chi phí thực hiện (CP), Sự hỗ trợ từ các tổ chức tư vấn và nhà quản (HT), Ứng dụng công nghệ thông tin (CN).
- βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2, 3, 4); e: Phần dư.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính: Thông qua quá trình thảo luận trước đó kết hợp lược khảo các nghiên cứu của Matekele (2018), Ninson (2022), Nguyễn Thị Nhinh và Trần Ngọc Trang (2024) nhằm xem xét nội dung các yếu tố, biến quan sát và hiệu chỉnh từ ngữ để xây dựng thang đo chính thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ Mức 1 - Rất không đồng ý đến Mức 5 - Rất đồng ý). Phiếu khảo sát được phát ra thực tế tuân thủ theo cỡ mấu tốt nhất (10:1) khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA của Hair và cộng sự (2010). Bằng phương pháp phi xác suất thuận tiện, phiếu khảo sát được phát trực tiếp đến các nhân viên kế toán đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại TP. Hải Phòng trong thời gian từ tháng 2-4/2025. Kết quả sau khi loại bỏ phiếu xấu, thu về được 220 phiếu đáp ứng điều kiện đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 để kiểm định giả thuyết với mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá EFA
Các yếu tố |
Số biến quan sát |
Hệ số Cronbach’s Alpha |
Hệ số tương quan biến tổng dao động |
Hệ số tải nhân tố dao động |
Hệ số tương quan |
DT |
4 |
0,781 |
0,472 - 0,521 |
0,787 - 0,816 |
0,688** |
CP |
5 |
0,805 |
0,535 - 0,560 |
0,754 - 0,791 |
0,731** |
HT |
5 |
0,818 |
0,498 - 0,553 |
0,768 - 0,807 |
0,704** |
CN |
4 |
0,794 |
0,501 - 0,534 |
0,773 - 0,819 |
0,659** |
Hệ số KMO = 0,795 |
|||||
Kiểm định Bartlett’s |
Approx. Chi-Square |
8372,164 |
|||
Df |
289 |
||||
Sig. |
0,000 |
||||
Eigenvalue |
1,216 |
||||
Tổng phương sai trích |
76,941% |
||||
TTCM |
4 |
0,827 |
0,564 - 0,578 |
0,759 - 0,794 |
1,000 |
Hệ số KMO = 0,786 |
|||||
Kiểm định Bartlett’s |
Approx. Chi-Square |
279,451 |
|||
Df |
4 |
||||
Sig. |
0,000 |
||||
Eigenvalue |
1,793 |
||||
Tổng phương sai trích |
77,846% |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy thang đo đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha đều > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng vượt ngưỡng 0,3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các yếu tố độc lập cho thấy hệ số KMO = 0,795 và kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0,000), 4 yếu tố được trích tại giá trị Eigenvalue > 1, với tổng phương sai trích đạt 75,972%, hệ số tải nhân tố đều > 0,5.
Đối với yếu tố phụ thuộc, hệ số KMO = 0,786, kiểm định Bartlett’s Sig. = 0,000, một yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 77,846% và hệ số tải nhân tố > 0,5. Phân tích tương quan cũng khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến và các yếu tố độc lập có mối tương quan tốt với yếu tố phụ thuộc (hệ số > 0,4; Sig.
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá |
Hệ số hồi quy chuẩn hoá |
t |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
Beta |
Độ lệch chuẩn |
Beta chuẩn hoá |
Dung sai điều chỉnh |
VIF |
||||
1 |
Hằng số |
1,528 |
0,031 |
|
4,122 |
0,002 |
|
|
DT |
0,325 |
0,027 |
0,337 |
5,708 |
0,001 |
0,673 |
1,737 |
|
CP |
0,296 |
0,019 |
0,318 |
6,831 |
0,000 |
0,721 |
1,806 |
|
HT |
0,341 |
0,025 |
0,369 |
5,239 |
0,000 |
0,605 |
1,712 |
|
CN |
0,257 |
0,018 |
0,288 |
4,313 |
0,003 |
0,649 |
1,824 |
|
Giá trị F = 106,418; Sig. = 0,000 R2 = 0,783; R2 hiệu chỉnh = 0,772; Durbin-Watson = 1,738 a. Biến phụ thuộc: TTCM |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,772 đã cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là tương đối tốt và các yếu tố độc lập giải thích được 77,2% sự biến thiên của yếu tố phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Hệ số Sig. của kiểm định F và kiểm định t đều đạt 0,000 cho thấy mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê. Hệ số Durbin-Watson bằng 1,738 không vị phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất và hệ số VIF lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2 khẳng định thang đo không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn hoá được viết lại như sau:
TTCM = 0,369*HT + 0,337*DT + 0,318*CP + 0,288*CN + e
Kết quả cho thấy sự tương đồng với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, do bối cảnh và đối tượng nghiên cứu khác nhau nên mức độ tác động của các yếu tố có sự khác biệt và giảm dần theo thứ tự: Sự hỗ trợ từ các tổ chức tư vấn và nhà quản (HT), Mức độ đào tạo và chuyên nghiệp (DT), Chi phí thực hiện (CP), Ứng dụng công nghệ thông tin (CN).
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Các cơ quan quản lý cấp trên cần tích cực chú trọng hướng dẫn, giám sát và tạo cơ chế phối hợp với các tổ chức kế toán chuyên nghiệp, tổ chức tài chính quốc tế nhằm hỗ trợ chuyên môn và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn. Các đơn vị cần đầu tư vào công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho kế toán viên, cập nhật kiến thức kế toán công theo chuẩn mực mới. Phân bổ ngân sách hợp lý để chi trả cho các hoạt động như đào tạo, nâng cấp phần mềm, thuê tư vấn, tổ chức hội thảo. Ngoài ra, cần đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, lựa chọn phần mềm kế toán công phù hợp với chuẩn mực mới và tổ chức sử dụng hiệu quả.
Tài liệu tham khảo:
1. Azmi, A. H., & Mohamed, N. (2014). Readiness of Malaysian public sector employees in moving towards accrual accounting for improved accountability: The case of Ministry of Education (MOE). Procedia - Social and Behavioral Sciences, 164, 106-111.
2. Javed, M., & Wang, Z. (2019). Factors influencing the implementation of International Public Sector Accounting Standards in Pakistan. International Journal of Business and Management, 14(9).
3. Matekele, C. K. (2018). Implementation of accrual based International Public Sector Accounting Standards (IPSAS) in the local government authorities: A case of Dodoma region [Master’s thesis, Mzumbe University].
4. Mukah, S. T. (2016). Factors influencing the acceptance of International Public Sector Accounting Standards in Cameroon. Accounting and Finance Research, 5(2), 1-71.
5. Nguyễn Thị Nhinh, & Trần Ngọc Trang. (2024). Nhân tố ảnh hưởng tới việc triển khai áp dụng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Hội thảo khoa học quốc gia về Kế toán & Kiểm toán năm 2024 (VCAA 2024), 797-812.
6. Ninson, P. (2022). The challenges of the support systems in adoption of International Public Sector Accounting Standards (IPSAS) in Ghana. International Journal of Research and Innovation in Social Science (IJRISS), 6(2), 365-378.
Ngày nhận bài: 25/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/8/2025; Ngày duyệt đăng: 18/8/2025 |