Phát triển cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên các cấp tại Bà Rịa - Vũng Tàu(*)

Giáo dục giúp con người có được kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết để tồn tại và cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể không nâng cao chất lượng công tác phát triển đội ngũ giáo viên.

TS. Phạm Ngọc Thành

Trường Đại học Lao động - Xã hội

Email: phamngocthanhulsa@gmail.com

Tóm tắt

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục không chỉ trang bị cho người học kiến thức chuyên môn, kỹ năng, mà còn cả kiến thức xã hội, phần nào đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, nhất là trong thời đại kinh tế tri thức và chuyển đổi số. Bài viết phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cấp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên đảm bảo trình độ đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019, có năng lực đáp ứng yêu cầu dạy học và quản trị nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đây cũng là yêu cầu đặt ra trong bối cảnh Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh và Bình Dương vừa được sắp xếp đơn vị hành chính mới là TP. Hồ Chí Minh.

Từ khóa: Phát triển cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên các cấp, Bà Rịa - Vũng Tàu

Summary

Education plays a crucial role in human resource development. It not only equips learners with professional knowledge and skills but also provides social understanding, thereby partially meeting the demands of the labor market, especially in the era of the knowledge-based economy and digital transformation. This paper analyzes the current situation of educational administrators and teachers at all levels in Ba Ria - Vung Tau province, and proposes several recommendations aimed at developing a contingent of administrators and teachers who meet the qualification standards stipulated in the 2019 Education Law. The goal is to enhance their capacity to fulfill the requirements of teaching and school management in alignment with the competency- and quality-based development of learners. This requirement becomes even more pressing in the context of the recent administrative reorganization in which Ba Ria - Vung Tau, Ho Chi Minh City, and Binh Duong have been merged into the new Ho Chi Minh City administrative unit.

Keywords: Development of educational administrators, teaching staff at all levels, Ba Ria - Vung Tau

GIỚI THIỆU

Giáo dục giúp con người có được kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết để tồn tại và cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế hiện nay (Purwanto, 2006). Giáo dục là công cụ đầu tư quan trọng nhất đối với con người, như là vốn để cạnh tranh trong kỷ nguyên toàn cầu (Efendi, 2020). Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì không thể không nâng cao chất lượng công tác phát triển đội ngũ giáo viên.

Theo mục tiêu phát triển ngành Giáo dục đã được phê duyệt của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ), đến năm 2025 tỷ lệ giáo viên tiểu học có trình độ đại học chiếm 80% và đến năm 2030 thì 100% giáo viên khối này phải có trình độ đại học. Tương tự, yêu cầu đối với giáo viên THCS phải có trình độ đại học và thạc sĩ trở lên lần lượt đạt tỷ lệ 90% và 3,0% vào năm 2025 và 100% và 6,0% năm 2030; Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ loại khá trở lên đạt 90% vào năm 2025 và tăng lên 98% năm 2030. Đối với khối giáo viên THPT, yêu cầu còn cao hơn với việc phải có tương ứng ít nhất 20% và 25% đạt trình độ thạc sĩ vào các năm 2025 và 2030. Thời gian qua, đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên các cấp tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã tăng cả về số lượng, chất lượng và thay đổi về cơ cấu… nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp tại địa phương này, từ đó có những giải pháp phù hợp là rất cần thiết.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Theo Ningsih và cộng sự (2022), nguồn nhân lực giáo dục được hiểu là tiềm năng của con người thực hiện chức năng trong một tổ chức giáo dục. Nguồn nhân lực giáo dục bao gồm: Các nhà giáo dục, bao gồm giám sát viên, giám khảo, giáo viên/giảng viên và huấn luyện viên; Cán bộ chức năng giáo dục gồm thanh tra viên, giám sát viên, nghiên cứu viên, phát triển viên trong lĩnh vực giáo dục và thủ thư; Nhân viên kỹ thuật giáo dục gồm công nhân và kỹ thuật viên của các nguồn học liệu; CBQL đơn vị giáo dục, gồm: hiệu trưởng, giám đốc, chủ tịch, hiệu phó, tổ trưởng; Những nhân sự khác xử lý các vấn đề quản lý hoặc hành chính về giáo dục. Nguồn nhân lực giáo dục trong nghiên này được phân tích gồm: giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông các cấp và CBQL trong cơ sở giáo dục các cấp tương ứng.

Phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên là hoạt động nhằm nâng cao năng lực của cán bộ giáo dục trên cơ sở năng lực hoặc hiệu quả công tác để nâng cao hiệu quả của cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Việc đạt được mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên có tác động đến việc đạt được chất lượng cao hơn của tổ chức, trong trường hợp này là trường học. Ưu điểm này thể hiện rõ ở mọi khía cạnh và bao trùm toàn bộ các thành phần vì ưu điểm này là đa chiều và toàn diện (Sergiovanni, 1984).

Phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên phải đề cập đến trình độ của đội ngũ này. Tiêu chuẩn được sử dụng trong đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và bất kỳ hình thức nào để phát triển đội ngũ này cũng cần chú. Phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hệ thống giáo dục quốc dân phải hướng tới việc đạt được trình độ chuẩn của đội ngũ nhà giáo và CBQL (Ningsih và cộng sự, 2022).

Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019 quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo bậc mầm non và phổ thông như sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, THCS, THPT. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Chất lượng giáo viên bao gồm các chỉ số khác nhau về trình độ giáo viên, đặc biệt là các đặc điểm về trình độ học vấn của giáo viên, kinh nghiệm giảng dạy và sự tham gia vào phát triển chuyên môn, cũng như các đặc điểm tính cách như hiệu quả bản thân của giáo viên (Nilsen và Gustafsson, 2016).

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN CÁC CẤP TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Bảng: CBQL, giáo viên, nhân viên các cấp năm học 2023-2024

Cấp học

Tổng số

CBQL

Giáo viên

Nhân viên

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Mầm non

5.940

425

7,2

3.696

62,2

1.819

30,6

Tiểu học

5.037

285

5,6

4.359

86,3

393

8,1

THCS

4.228

185

4,4

3.759

88,9

284

6,7

THPT

2.403

100

4,2

2.163

90,0

140

5,8

Tổng cộng

17.608

995

5,6

13.977

79,4

2.636

15,0

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số liệu (Bảng) cho thấy, trong giai đoạn 2012-2024, đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến năm 2024, đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp có 17.608 người. Trong đó, CBQL là 995 người, chiếm tỷ lệ 5,6%, giáo viên là 13.977 người, chiếm tỷ lệ 79,4% và nhân viên là 2.636 người, chiếm 15,0%. Đội ngũ giáo viên theo từng cấp học cụ thể như sau:

Về đội ngũ giáo viên giáo dục mầm non. Số giáo viên mầm non tăng từ 2.776 người năm 2012 lên 3.696 người năm 2024. Tỷ lệ giáo viên mầm non có trình độ cao đẳng trở lên tăng gần gấp hai lần, từ 48,8% năm 2012 lên 88,4% năm 2024.

Về đội ngũ giáo viên giáo dục tiểu học. Đội ngũ giáo viên tiểu học ổn định về số lượng, tăng từ 4.178 người năm 2012 lên 4.359 người năm 2024; chất lượng có cải thiện nhưng không đáng kể, tỷ lệ giáo viên có trình độ đại học trở lên tăng từ 81,3% năm 2012 lên 83% năm 2024.

Về đội ngũ giáo viên giáo dục THCS. Số giáo viên THCS tăng không nhiều, từ 3.668 người năm 2012 lên 3.759 người năm 2024. Về chất lượng, trên 95% giáo viên có trình độ đại học trở lên, tăng từ 59,3% năm 2012 lên 95,5% năm 2024.

Phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Số giáo viên THPT giảm từ 2.218 người năm 2012 xuống còn 2.163 người năm 2024. Nguyên nhân là do số lượng học sinh THPT giảm và bố trí sĩ số học sinh/lớp tăng lên. 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên, trong đó tỷ lệ giáo viên trên chuẩn tăng từ 4,5% năm 2012 lên 20,1% năm 2024.

Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, cấp học có tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019 cao nhất là cấp THPT, đạt 100%; tiếp đến là cấp THCS đạt trên 95%; cấp tiểu học là 83%; thấp nhất là cấp mầm non đạt trên 88%. Mặc dù có tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn thấp nhất, nhưng cấp mầm non có tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn cao nhất (44,9%); cấp có tỷ lệ cao thứ hai là THPT (20,1%), trong đó có 3 giáo viên có trình độ tiến sĩ (đạt 0,14%); thấp nhất là cấp TH (0,4%). Ngoài cấp THPT, các cấp còn lại đều có một tỷ lệ không nhỏ giáo viên chưa đạt chuẩn; cụ thể là cấp mầm non có 11,6%, cấp tiểu học có 17% và cấp THCS có 4,5% (Hình).

Hình: Giáo viên các cấp học đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 năm học 2023-2024

Phát triển cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên các cấp tại Bà Rịa - Vũng Tàu(*)

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đạt được kết quả trên là do công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục tiếp tục được quan tâm, chú trọng. Cụ thể, Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai bồi dưỡng cho 100% CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các cơ sở giáo dục về thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn sử dụng sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục lựa chọn, các nội dung mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của Ngành. Đồng thời, việc quản lý và thực hiện kế hoạch điều động, luân chuyển CBQL, giáo viên được triển khai có hiệu quả.

Bên cạnh kết quả đạt được, phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp tại Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn còn bất cập: (1) Mặc dù số lượng đội ngũ nhà giáo các cấp đều tăng, nhưng còn thiếu, chưa đảm bảo định mức theo quy định, chủ yếu ở cấp tiểu học. Nguyên nhân do thiếu nguồn để tuyển, như môn học Mỹ thuật và Âm nhạc theo Luật Giáo dục năm 2019; (2) Một bộ phận giáo viên còn hạn chế về năng lực, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực, phẩm chất cho người học; (3) Về cơ cấu đội ngũ, còn thiếu giáo viên đối với một số môn so với chương trình giáo dục phổ thông mới, như giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật cấp THPT, giáo viên giảng dạy các môn tích hợp Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý cấp THCS; (4) Vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa đạt chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019. Nguyên nhân chính là do Luật Giáo dục 2019 đã nâng trình độ chuẩn đối với giáo viên mầm non, tiểu học và THCS. Áp lực và yêu cầu công việc ngày càng cao đối với nhà giáo, nhưng đời sống giáo viên vẫn còn khó khăn, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng hải đảo. Do vậy, một bộ phận giáo viên chưa đạt chuẩn; (5) Số lượng giáo viên có trình độ sau đại học tăng lên, nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu; (6) Vẫn còn một bộ phận CBQL giáo dục có năng lực quản trị trường học chưa đáp ứng đủ yêu cầu của CBQL theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, quản trị trường học hiện đại và giáo dục thông minh.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ, ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC CẤP TẠI BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Để phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp học, bảo đảm đủ về số lượng, trình độ đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019, có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu dạy học và quản trị nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, thời gian tới cần thực hiện các giải pháp sau:

Một là, tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên các cấp theo tiêu chuẩn mới để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại giáo viên và CBQL; chú trọng bồi dưỡng, tuyển dụng giáo viên âm nhạc, mỹ thuật, tin học… đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ở tất cả các cấp học.

Hai là, chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn CBQL, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học.

Ba là, địa phương cần phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên mầm non; liên kết với các trường đại học sư phạm để đào tạo chuẩn trình độ đại học cho giáo viên tiểu học và THCS.

Bốn là, cần có chính sách đãi ngộ đội ngũ nhà giáo và CBQL phù hợp với đặc thù của địa phương, nhất là đối với các vùng biển đảo, vùng khó khăn; xây dựng kế hoạch đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho giáo viên và CBQL các cấp trình cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt, khuyến khích giáo viên đi học thạc sĩ, tiến sĩ bằng nguồn kinh phí tự túc, tìm kiếm học bổng trong và ngoài nước.

(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15

Tài liệu tham khảo:

1. Efendi, S. (2020). The Role of Human Capital in the Education Sector in Efforts to Create Reliable Organizational Human Resources. International Journal of Science and Society, 2(1).

2. Nilsen, T. and Gustafsson, J.E. (2016). Teacher Quality, Instructional Quality and Student Outcomes Relationships Across Countries, Cohorts and Time. Published by Springer.

3. Ningsih ·A., Ningsih, R. , Mentari, S. , Julyanto, R. , Safrudin , Santi, Dewi, O.S. (2022). The Development of Educational Human Resources through Indonesia's Education System. Interdisciplinary Social Studies, 1(4), 334-345.

4. Purwanto, N. A. (2006). Kontribusi Pendidikan Bagi Pembangunan Ekonomi Negara, Jurnal Manajemen Pendidikan UNY, 2, 1-7.

5. Quốc hội (2019). Luật Giáo dục năm 2019, số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019.

6. Sergiovanni, T. J. (1984). Leadership and excellent schooling. Educational Leadership, 41(5), 5-8.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2024). Báo cáo và phụ lục đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024; phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025.

8. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2023). Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.

Ngày nhận bài: 19/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/9/2025; Ngày duyệt đăng: 29/9/2025