Vai trò của doanh nghiệp đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Tài chính - Marketing

Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM) là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Tài chính có trụ sở đóng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, có vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính, marketing và kế toán, quản trị.

TS. Nguyễn Thanh Hải

Email: nguyenthanhhai@ufm.edu.vn

ThS. Nguyễn Thành Nam

Email: thanhnam@ufm.edu.vn

Trường Đại học Tài chính - Marketing

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích vai trò và sự đóng góp của doanh nghiệp đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học giúp nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng. Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác giữa doanh nghiệp và Nhà trường.

Từ khóa: Hợp tác doanh nghiệp - đại học, đào tạo, giáo dục đại học, nghiên cứu ứng dụng, phát triển nguồn nhân lực

Summary

This study analyzes the role and contribution of enterprises to training activities at the University of Finance-Marketing (UFM). The findings suggest that collaboration between enterprises and the university enhances the quality of training and education, strengthens the ability to meet labor market demands, and promotes applied research. The study also proposes solutions to improve the effectiveness of collaboration between enterprises and the university.

Keywords: Enterprise-university cooperation, training, higher education, applied research, human resource development

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến đổi nhanh chóng và cạnh tranh ngày càng cao, mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp đã trở thành một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Các ngành/chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế đòi hỏi sinh viên không chỉ có kiến thức chuyên môn mà còn yêu cầu cao về kỹ năng thực hành thực tiễn, sự hiểu biết về thị trường và khả năng thích ứng linh hoạt với các xu hướng mới. Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt của sinh viên và doanh nghiệp mà còn góp phần tạo nên một hệ sinh thái giáo dục - kinh tế bền vững, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM) là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Tài chính có trụ sở đóng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, có vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực tài chính, marketing và kế toán, quản trị. Theo Chiến lược phát triển UFM giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 20245 đã được Hội đồng Trường phê duyệt (Nghị quyết số 47/NQ-HĐT ngày 17/10/2022), UFM có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trình độ đại học và sau đại học theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế đáp ứng nhu cầu của xã hội; nghiên cứu và chuyển giao những thành tựu khoa học, công nghệ về kinh doanh, quản lý phục vụ công tác hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Tầm nhìn đến năm 2045, Trường được xếp hạng trong top 500 trường đại học hàng đầu khu vực nhâu Á (theo chuẩn xếp hạng có uy tín) và trở thành một trường đại học hàng đầu Việt Nam; đồng thời là một trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý của Việt Nam và khu vực ASEAN. Do vậy, để thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển Trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, thường xuyên cập nhật các nội dung mới phù hợp vào chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức chuyên môn, nhà trường cũng luôn xác định hoạt động hợp tác doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, thực thiện Triết lý giáo dục của nhà trường là “Thực chất - Đổi mới sáng tạo - Hội nhập”.

Ngày 12/6/2025 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là TP. Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, TP. Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km2, quy mô dân số là 14.002.598 người. Với việc sáp nhập này sẽ tạo nên một đô thị siêu lớn, đóng vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước ngày càng có thế và lực mạnh mẽ hơn, rõ nét hơn, tạo điều kiện cho quy hoạch đồng bộ về hạ tầng, logistics, thương mại, và dịch vụ, từ đó sẽ có sức hút mạnh hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào TP. Hồ Chí Minh nhờ thị trường lớn, lực lượng lao động dồi dào, hệ thống giao thông kết nối thuận lợi gồm cảng biển, sân bay và chính sách tập trung, thống nhất. TP. Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, nơi quy tụ hàng trăm ngàn doanh nghiệp lớn nhỏ, bao gồm cả các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp khởi nghiệp. Đặc biệt, ngày 31/12/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 259/2024/NQ-CP về Ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Thông báo số 47-TB/TW ngày 15/11/2024 của Bộ Chính trị về xây dựng Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ này cũng đặt ra thách thức lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhiều doanh nghiệp tại đây phản ánh tình trạng thiếu lao động có kỹ năng phù hợp, đặc biệt là trong các ngành đòi hỏi tính chuyên môn cao như tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, và marketing. Với tình hình đó, Nhà trường có trách nhiệm không chỉ đào tạo mà còn cần phải đẩy mạnh hoạt động hợp tác doanh nghiệp nhằm kết nối sinh viên với các doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra phù hợp đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng lao động. Các nội dung hợp tác như hỗ trợ thực hành, thực tập, tổ chức ngày hội nghề nghiệp, việc làm, hay phối hợp nghiên cứu, tổ chức hội thảo, tọa đàm không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại mà còn tạo điều kiện để sinh viên phát triển toàn diện, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường lao động Việt Nam và khu vực.

VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

Trong hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam nói chung, đặc biệt là các trường đào tạo về lĩnh vực kinh tế đang đối mặt với thách thức lớn trong việc rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Một khảo sát gần đây chỉ ra rằng, sinh viên tốt nghiệp, dù có thành tích học tập cao, vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Điều này xuất phát từ sự thiếu hụt kinh nghiệm thực tế và kỹ năng ứng dụng - những yếu tố mà chỉ thông qua hợp tác với doanh nghiệp mới có thể trang bị cho sinh viên thật sự hiệu quả. Trong khi đó, khối ngành kinh tế là lĩnh vực có tốc độ thay đổi nhanh chóng, đặc biệt trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên số hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung, đặc biệt là sự phát triển của các ngành như công nghệ tài chính, thương mại điện tử, quản trị chuỗi cung ứng, và các ngành dịch vụ hiện đại đã làm thay đổi căn bản cách thức vận hành của thị trường lao động.

Tại Việt Nam, đặc biệt là ở TP. Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, các doanh nghiệp ngày càng yêu cầu nhân sự không chỉ có kiến thức chuyên môn mà còn phải thành thạo các kỹ năng mềm như quản lý thời gian, giao tiếp, làm việc nhóm, và tư duy đổi mới sáng tạo. Trong bối cảnh đó, sinh viên khối ngành kinh tế cần được tiếp cận với các môi trường làm việc thực tế từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Trong thời gian qua, UFM rất quan tâm và đẩy mạnh hoạt động hợp tác doanh nghiệp tập trung vào các nội dung hợp tác như thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học ứng dụng, hay tham gia các buổi tọa đàm, workshop nghề nghiệp nhằm giúp sinh viên UFM không chỉ rèn luyện kỹ năng về giao tiếp, kỹ năng trình bày, lập luận mà còn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường, từ đó xây dựng lộ trình nghề nghiệp phù hợp. Do vậy, có thể thấy trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đại học thì hoạt động hợp tác doanh nghiệp, sự gắn kết giữa doanh nghiệp và trường đại học ngày càng trở nên quan trọng. Các doanh nghiệp không chỉ là nơi tiếp nhận nguôn nhân lực chất lượng cao mà còn đóng vai trò tích cực trong việc đào tạo, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp và các kỹ năng mềm cho sinh viên.

KẾT QUẢ HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN 2020-2024

Trong 5 năm qua, UFM đã không ngừng đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới hợp tác với doanh nghiệp, đạt tổng cộng 222 doanh nghiệp ký kết hợp tác.

Tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp ký kết

Giai đoạn 2020-2024, số lượng doanh nghiệp ký kết hợp tác với UFM có sự tăng trưởng tương đối ổn định: Năm 2020: 30 doanh nghiệp; Năm 2021: 35 doanh nghiệp, tăng 16,7% so với năm 2020; Năm 2022: 67 doanh nghiệp, tăng 91,4% so với năm 2021, đánh dấu bước đột phá trong việc mở rộng hợp tác; Năm 2023: 44 doanh nghiệp, giảm nhẹ so với năm 2022 nhưng vẫn duy trì ở mức cao; Năm 2024: 46 doanh nghiệp, tăng nhẹ so với năm 2023, cho thấy sự ổn định trong phát triển mạng lưới đối tác.

Trong số 46 doanh nghiệp ký kết hợp tác năm 2024, UFM đã thành công trong việc thiết lập các mối quan hệ đa dạng về lĩnh vực và mức độ hợp tác: (1) Hợp tác chiến lược: 07 doanh nghiệp, tập trung vào các thỏa thuận dài hạn và mang tính toàn diện; (2) Hợp tác phân nhóm 1: 39 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực quan trọng như Logistics, Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng, Marketing, Truyền thông, Công nghệ, Kế toán và giáo dục đào tạo.

Các lĩnh vực này phản ánh sự ưu tiên của UFM trong việc đáp ứng các ngành nghề trọng điểm và xu hướng mới nổi trên thị trường lao động. Sự gia tăng này phản ánh chiến lược hợp tác hiệu quả của UFM, phù hợp với xu hướng kết nối giữa giáo dục đào tạo và doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Các hoạt động nổi bật trong hợp tác

Trong giai đoạn 2020-2024, UFM đã phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để triển khai nhiều hoạt động thiết thực, mang lại giá trị thực tiễn cao cho sinh viên. Những hoạt động này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn khẳng định vị thế của UFM trong việc kết nối nhà trường và doanh nghiệp.

Hoạt động tham quan thực tế tại doanh nghiệp

Hoạt động tham quan thực tế tại các doanh nghiệp là cầu nối quan trọng để sinh viên tiếp cận môi trường làm việc thực tiễn. Giai đoạn 2020-2024, số lượt tổ chức tham quan và sinh viên tham gia có sự gia tăng rõ rệt: Tổng số lượt tham quan thực tế: 211 lượt doanh nghiệp tiếp nhận sinh viên, với mức tăng trưởng từ 14 lượt (2020) lên 80 lượt (2024); Tổng số sinh viên tham gia: 8.627 sinh viên, trong đó năm 2024 ghi nhận con số cao nhất với 5.997 sinh viên.

Các chương trình này không chỉ giúp sinh viên tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quy trình vận hành của doanh nghiệp mà còn tăng khả năng nhận diện và chuẩn bị tốt hơn cho yêu cầu của thị trường lao động.

Hoạt động hỗ trợ thực hành – thực tập và đào tạo khóa học

Doanh nghiệp đã phối hợp cùng UFM để triển khai các chương trình hỗ trợ thực tập, thực hành và tổ chức khóa học chuyên sâu cho sinh viên: Tổng số khóa học và hỗ trợ thực tập: 98 chương trình, tập trung chủ yếu vào các năm 2020-2022; Số lượng sinh viên tham gia thực tập: 1.200 sinh viên, trong đó cao nhất là năm 2021 với 800 sinh viên.

Dù các hoạt động này chưa được duy trì đều đặn trong hai năm gần đây, song vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên tiếp cận thực tế và nâng cao kỹ năng chuyên môn.

Hoạt động hỗ trợ định hướng nghề nghiệp

Hỗ trợ định hướng nghề nghiệp là một trong những hoạt động nổi bật, thu hút đông đảo sinh viên tham gia. Giai đoạn 2020-2024 ghi nhận: 75 chương trình định hướng nghề nghiệp, với sự gia tăng mạnh mẽ từ 10 chương trình (2020) lên 31 chương trình (2024); 35.578 sinh viên, tăng đột biến trong các năm 2023 và 2024, lần lượt đạt 17.828 sinh viên và 17.750 sinh viên. Cùng với đó, các hoạt động hợp tác giữa UFM và doanh nghiệp giai đoạn 2020-2024 không ngừng mở rộng, cả về quy mô lẫn chất lượng. Hơn 8.600 sinh viên tham quan thực tế, 1.200 sinh viên thực tập, và gần 35.600 sinh viên tham gia các chương trình định hướng nghề nghiệp cho thấy sức lan tỏa mạnh mẽ của các chương trình hợp tác này.

Tài trợ và học bổng từ doanh nghiệp

Trong 8 năm gần nhất, UFM đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thu hút sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp thông qua các chương trình tài trợ, học bổng và cung cấp cơ sở vật chất. Những đóng góp này không chỉ cải thiện môi trường học tập mà còn hỗ trợ thiết thực cho sinh viên trong hành trình học tập và phát triển nghề nghiệp.

Từ năm 2017 đến 2024, tổng giá trị tài trợ và học bổng mà UFM nhận được từ các doanh nghiệp đạt hàng chục tỷ đồng, bao gồm các khoản tài trợ hiện kim, hiện vật và các chương trình học bổng giá trị cao. Năm 2020: Ghi nhận tổng giá trị tài trợ lớn nhất trong giai đoạn này, đạt 5,462 tỷ đồng, bao gồm gói tài trợ chuyển đổi số từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB Bank) trị giá 2 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2024, tổng giá trị tài trợ đạt gần 9 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2024 là 1,717 tỷ đồng, đi kèm các phần quà và hiện vật như phần mềm đào tạo và thiết bị học tập. Nổi bật như: Quỹ học bổng Bảo Minh - “Chắp cánh ước mơ” trị giá 2 tỷ đồng, Quỹ Tâm Tài Việt học bổng “Trao cơ hội, nối ước mơ” trị giá 600 triệu đồng…

Sự tham gia tích cực từ các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực đã góp phần cải thiện chất lượng đào tạo, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho sinh viên. Các chương trình học bổng và tài trợ giúp sinh viên giảm bớt gánh nặng tài chính, khuyến khích học tập và tham gia các hoạt động ngoại khóa. Việc thu hút tài trợ và học bổng từ doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và hỗ trợ sinh viên tại UFM. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ này, nhà trường cần xây dựng chiến lược hợp tác bền vững, tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ và mở rộng mạng lưới đối tác doanh nghiệp.

Cải thiện chương trình đào tạo thông qua việc cập nhật nội dung phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và kiểm định chất lượng đào tạo

Chương trình hợp tác với các doanh nghiệp triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng đào tạo, góp ý chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra cho bậc đào tạo đại học, sau đại học, các tọa đàm định hướng chiến lược của Nhà trường cũng được các doanh nghiệp phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả.

UFM đã được Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp cơ sở giáo dục chu kì 1 vào tháng 11/2017, chu kì 2 vào tháng 4/2023; cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp chương trình đào tạo (CTĐT) đối với 2 chuyên ngành trình độ thạc sĩ (Quản trị kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng) và 3 chuyên ngành tích hợp trình độ đại học (Quản trị kinh doanh tổng hợp, Quản trị Marketing, Ngân hàng) vào tháng 12/2019; cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp CTĐT trình độ đại học đối với 11 ngành (28 chuyên ngành) vào tháng 6/2022. Tháng 9/2023 Trường được Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục Sài Gòn cấp Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục cấp CTĐT trình độ đại học đối với 06 ngành.

Năm 2024, UFM đã hoàn thành tự đánh giá và đánh giá ngoài đối với 02 CTĐT trình độ thạc sĩ (chu kì 2), 2 CTĐT trình độ đại học (chu kì 2) và 1 trình độ đại học chu kì 1. Như vậy, đến nay tất cả các CTĐT của UFM đã được kiểm định đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có 4 CTĐT đạt kiểm định chu kì 2. UFM tiếp tục xây dựng kế hoạch và thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục các CTĐT đã được kiểm định. Đồng thời, UFM tiếp tục liên hệ với các doanh nghiệp đã ký kết hợp tác tham gia các buổi hội thảo, hội nghị, tọa đàm cho ý kiến về kiểm định chất lượng giáo dục theo nhiều bộ tiêu chuẩn khác nhau, mang tính quốc tế bên cạnh các bộ tiêu chuẩn quốc gia. Tiêu biểu có Tọa đàm với chủ đề: “Kiểm định chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn ACBSP” vào tháng 11/2024.

Tóm lại, là một trong những trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế - tài chính - quản trị, quản lý, UFM đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2024, thông qua các biên bản ghi nhớ và thỏa thuận hợp tác được ký kết giữa UFM và các doanh nghiệp, các hoạt động thực tế phối hợp cùng các doanh nghiệp đạt được những kết quả nổi bật sau:

Nâng cao chất lượng đào tạo: Doanh nghiệp đóng vai trò như một "phòng thí nghiệm thực tế," nơi sinh viên có thể áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể trong kinh doanh, tài chính, hay tiếp thị.

Định hướng nghề nghiệp: Các chương trình thực tập, ngày hội việc làm, và workshop do nhà trường và doanh nghiệp phối hợp tổ chức giúp sinh viên hiểu rõ hơn về thị trường lao động và yêu cầu của từng ngành nghề.

Thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng: Các dự án nghiên cứu khoa học được thực hiện với sự hỗ trợ của doanh nghiệp không chỉ giúp giảng viên và sinh viên tiếp cận với các vấn đề thực tiễn mà còn mang lại giá trị kinh tế cho cả hai bên.

Đối với sinh viên: Giúp cho sinh viên được tham gia các chương trình thực tập, kiến tập, dự án thực tế, từ đó nâng cao kỹ năng làm việc và sự tự tin khi gia nhập thị trường lao động.

Đối với Nhà trường: Tăng cường uy tín, cải thiện chương trình đào tạo thông qua việc cập nhật nội dung phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp: Tiếp cận nguồn nhân lực trẻ, năng động, được đào tạo bài bản và sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu công việc thực tế.

NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA

Thứ nhất, sự khác biệt về đặc điểm hoạt động và mục tiêu của các cơ sở giáo dục đại học là thiên về đào tạo và nghiên cứu, còn mục tiêu của các doanh nghiệp thì lại thiên về lợi nhuận và thực hành do vậy đã làm giảm hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học. Hai bên doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học chưa tích cực tìm đến liên kết với nhau, doanh nghiệp chưa biết nhiều về các hoạt động của Nhà trường do các thông tin về hoạt động của trường chưa được quảng bá rộng rãi, kiến thức của sinh viên được đào tạo hiện nay chưa đáp ứng với nhu cầu sử dụng lao động tại doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa thấy được những lợi ích khi liên kết với Nhà trường.

Thứ hai, hoạt động hợp tác của các cơ sở giáo dục đại học chủ yếu là ở hoạt động đào tạo, cung cấp lực lượng lượng lao động cho các doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động hợp tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ còn chưa nhiều và chưa theo kịp xu thế của thế giới.

Thứ ba, hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học cũng chưa có tính bền vững dài lâu mà chủ yếu trong thời gian không dài 1 năm, 2 năm hoặc 03 năm, hoặc gắn với tư tưởng nhiệm kỳ, chưa cam kết đảm bảo duy trì nguồn nhân lực và chất lượng đào tạo đồng đều ở các sinh viên.

Thứ tư, cơ sở pháp lý để ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục đại học chỉ mới dừng lại ở những biên bản thỏa thuận hay cam kết giữa hai bên. Do vậy, nếu một bên không thực hiện hoặc cả hai biên không triển khai thực hiện những nội dung trong các thỏa thuận đó thì cũng không phải có trách nhiệm với bên kia.

Thứ năm, chính sách chưa đủ đột phá, quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học còn hạn chế, nên việc hợp tác linh hoạt với doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Mặc dù doanh nghiệp có nhu cầu đặt hàng nghiên cứu hoặc phối hợp đào tạo, nhưng cơ chế chưa rõ ràng khiến khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu thực tế ngày càng lớn.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI

Một là, tăng cường kết nối và mở rộng hợp tác với doanh nghiệp

Mở rộng đối tác chiến lược: Ưu tiên thiết lập thêm các mối quan hệ hợp tác chiến lược với các tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp đầu ngành trong các lĩnh vực về tài chính – ngân hàng, công nghệ, logistics, marketing, và bất động sản. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính (fintech), trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu và chuyển đổi số – những ngành đang có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực.

Tiếp tục phân loại doanh nghiệp hợp tác: Phân chia doanh nghiệp theo nhóm lĩnh vực, quy mô, và mức độ hợp tác để xây dựng các chương trình phù hợp với từng đối tác. Đề xuất các hợp tác chuyên sâu với các doanh nghiệp trong nhóm các doanh nghiệp đã ký kết phân nhóm 01 để tăng tính thực chất và hiệu quả.

Tăng cường truyền thông và xây dựng thương hiệu hợp tác: Xây dựng các kênh truyền thông chuyên biệt (website, mạng xã hội) để quảng bá các nội dung hợp tác, kết quả thực hiện, và cơ hội hợp tác mới. Định kỳ tổ chức các hội nghị giữa Nhà trường và doanh nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất sáng kiến hợp tác mới.

Hai là, đổi mới và đa dạng hóa các hoạt động hợp tác

Tăng cường trải nghiệm thực tế cho sinh viên: Xây dựng chương trình “1 sinh viên - 1 trải nghiệm thực tế,” trong đó hướng đến việc tất cả sinh viên sẽ tham gia ít nhất 02 đợt tham quan, thực tập, hoặc dự án thực tế tại doanh nghiệp trước khi tốt nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức trải nghiệm như thực tập từ xa, tham quan thực tế/thực tế ảo, và các dự án nghiên cứu thực tế theo đặt hàng của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh hỗ trợ định hướng nghề nghiệp: Mở rộng quy mô và tần suất các chương trình định hướng nghề nghiệp, hướng đến việc tổ chức ít nhất 2 sự kiện lớn mỗi năm với sự tham gia của các doanh nghiệp hàng đầu trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kinh doanh quốc tế, marketing và công nghệ. Phát triển các chương trình workshop chuyên sâu về kỹ năng nghề nghiệp, giúp sinh viên trang bị thêm các kỹ năng mềm và năng lực thích ứng với thị trường lao động.

Khai thác hiệu quả các gói tài trợ: Xây dựng quy trình minh bạch và hiệu quả để sử dụng các nguồn tài trợ, đặc biệt là tài trợ hiện vật như phần mềm, cơ sở vật chất. Phối hợp với doanh nghiệp để triển khai các dự án cộng đồng, vừa nâng cao hình ảnh của nhà trường và doanh nghiệp, vừa gia tăng trải nghiệm thực tế cho sinh viên.

Ba là, nâng cao chất lượng triển khai và giám sát hợp tác

Thành lập bộ phận chuyên trách: Thành lập hoặc nâng cấp một mạng lưới nội bộ chuyên trách quản lý mối quan hệ với doanh nghiệp giữa các khoa và đơn vị chức năng là Phòng Tuyển sinh, Truyền thông và Quan hệ doanh nghiệp để thông tin, đánh giá và thúc đẩy các hoạt động hợp tác. Tại các khoa chuyên môn, phân công đại diện lãnh đạo khoa, giảng viên chuyên trách cho từng nhóm ngành hoặc lĩnh vực hợp tác cụ thể, đảm bảo tính chuyên sâu và hiệu quả.

Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hợp tác: Xây dựng, thiết lập các chỉ số đo lường (KPI) cụ thể cho từng nội dung hợp tác, ví dụ: số lượng sinh viên tham gia thực tập, mức độ hài lòng của doanh nghiệp, giá trị tài trợ nhận được. Thực hiện khảo sát định kỳ từ sinh viên và doanh nghiệp để thu thập phản hồi và điều chỉnh nội dung, chương trình hợp tác kịp thời, phù hợp.

Tăng cường vai trò của các khoa chuyên môn: Các khoa chuyên môn phải là đơn vị đóng vai trò chủ động trong việc kết nối doanh nghiệp, xây dựng các dự án hợp tác và triển khai chương trình học tập thực tiễn cho sinh viên của khoa. Tạo điều kiện để giảng viên tham gia các dự án nghiên cứu hoặc cố vấn tại doanh nghiệp, qua đó kết nối chặt chẽ hơn giữa lý thuyết và thực tiễn.

Bốn là, tăng cường nguồn lực tài trợ và phát triển bền vững

Xây dựng chương trình học bổng toàn diện: Đề xuất doanh nghiệp hỗ trợ học bổng đa dạng cho sinh viên, bao gồm học bổng tài năng, học bổng khởi nghiệp và học bổng hỗ trợ sinh viên khó khăn. Đảm bảo tối ưu hóa giá trị học bổng thông qua quy trình phân bổ minh bạch và công bằng.

Đẩy mạnh các dự án cộng đồng: Phối hợp cùng doanh nghiệp triển khai các dự án cộng đồng lớn như “Đổi mới sáng tạo”, “Khởi nghiệp xanh”… hoặc các hoạt động môi trường, xã hội khác. Gắn kết sinh viên với các dự án cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội và kỹ năng làm việc nhóm.

Tăng cường chuyển đổi số: Kêu gọi tài trợ từ doanh nghiệp để nâng cấp hạ tầng số và ứng dụng công nghệ hiện đại trong đào tạo. Tích hợp các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn (big data), và học tập trực tuyến để nâng cao trải nghiệm học tập cho sinh viên.

KẾT LUẬN

Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và những lợi ích thiết thực cho nhà trường, doanh nghiệp và cả sinh viên trong thời gian qua và với đề xuất các giải pháp trên sẽ góp phần tập trung vào việc tối ưu hóa mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường và doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và tạo cơ hội nghề nghiệp tốt hơn cho sinh viên. Với sự cam kết và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, doanh nghiệp và sinh viên thì hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp không chỉ mang lại giá trị ngắn hạn mà còn góp phần xây dựng một nền tảng bền vững cho giáo dục và kinh tế, và nâng cao hình ảnh, uy tín, thương hiệu cho cả nhà trường và doanh nghiệp. Sinh viên được đào tạo thông qua các chương trình hợp tác không chỉ là nguồn nhân lực mà còn là lực lượng thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Đối với các trường đại học như UFM, việc triển khai hiệu quả các nội dung thông qua biên bản hợp tác là cách thức trực tiếp nhất để nâng cao uy tín, cải thiện chất lượng đào tạo và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội. Với nhiệm vụ đào tạo các ngành/chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, việc hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp không chỉ là yêu cầu cấp bách mà còn là chiến lược cần thiết để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực trong thời đại mới. Với bối cảnh và vai trò của mình, Nhà trường khẳng định sự cần thiết và cần tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các thỏa thuận hợp tác, hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực không chỉ giỏi chuyên môn mà còn giàu kỹ năng thực tế, đáp ứng nhu cầu hiện tại với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động mà còn góp phần xây dựng được nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Tài liệu tham khảo

1. Quốc hội (2025). Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

2. Trường Đại học Tài chính - Marketing (2022). Nghị quyết số 47/NQ-HĐT ngày 17/10/2022 về Chiến lược phát triển Trường Đại học Tài chính – Marketing giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

3. Trường Đại học Tài chính - Marketing (2024). Báo cáo tổng kết công tác hợp tác doanh nghiệp giai đoạn 2020-2024.

Ngày nhận bài: 26/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 26/8/2025; Ngày duyệt đăng: 29/8/2025