Nguyễn Thị Thanh Bình
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Email: thanhbinh@hce.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu xem xét tác động của tuổi giám đốc điều hành (CEO) đến hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và nhấn mạnh vai trò điều tiết của giới tính trong mối quan hệ này. Sử dụng hồi quy FGLS trên một nhóm các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2013 - 2022, kết quả cho thấy tuổi CEO có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh vai trò của kinh nghiệm và sự trưởng thành trong quản lý. Tuy nhiên, giới tính lại làm giảm đáng kể tác động này khi tác động tích cực của tuổi tác yếu đi đối với CEO nam, trong khi lại rõ rệt hơn ở các công ty do CEO nữ lãnh đạo.
Từ khoá: Tuổi của CEO, giới tính của CEO, hiệu quả hoạt động, vai trò điều tiết
Summary
The study examines the impact of chief executive officer (CEO) age on firm performance, measured by return on assets (ROA) and return on equity (ROE), while emphasizing the moderating role of gender in this relationship. Employing FGLS regression with a sample of non-financial firms listed on the Hanoi Stock Exchange during the period 2013-2022, the findings indicate that CEO age exerts a positive effect on corporate performance, reflecting the role of experience and maturity in management. However, gender significantly attenuates this effect: the positive impact of age diminishes for male CEOs, whereas it becomes more pronounced in firms led by female CEOs.
Keywords: CEO age, CEO gender, performance, moderating role
GIỚI THIỆU
Lý thuyết cấp trên cho rằng, đặc điểm nhân khẩu học của CEO, đặc biệt là tuổi tác và giới tính, có ảnh hưởng quan trọng đến phong cách quản trị, cách ra quyết định và hiệu quả hoạt động công ty. Tuổi tác thường phản ánh mức độ kinh nghiệm và xu hướng quản trị rủi ro. CEO lớn tuổi có thể đưa ra các quyết định thận trọng, giàu kinh nghiệm và mang lại hiệu quả cao (Peni, 2014) nhưng đồng thời dễ trở nên bảo thủ, ít đổi mới và hạn chế trong việc nắm bắt cơ hội tăng trưởng (Cline và Yore, 2016; Pham, 2023). Ngược lại, các CEO trẻ tuổi thường năng động, linh hoạt và sẵn sàng chấp nhận rủi ro, tạo lợi thế trong môi trường cạnh tranh, song thiếu kiên nhẫn và kinh nghiệm có thể khiến họ gặp thất bại (Yim, 2013). Bên cạnh đó, giới tính cũng là một yếu tố quan trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, nữ CEO thường quản trị thận trọng, minh bạch hơn và ít biến động tài chính hơn (Faccio và cộng sự, 2016). Tuy nhiên, sự e ngại rủi ro cao cũng có thể khiến họ bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng (Barber và Odean, 2001). Khi kết hợp với tuổi tác, giới tính có thể tạo nên những hiệu ứng tương tác đặc biệt, khiến việc phân tích riêng lẻ từng đặc điểm trở nên chưa đầy đủ.
Nghiên cứu này phân tích tác động của tuổi CEO đến hiệu quả hoạt động của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2013 - 2022, qua đó bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho lĩnh vực quản trị công ty tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, CEO lớn tuổi có xu hướng điều hành hiệu quả hơn nhờ kinh nghiệm và sự chín chắn trong quá trình ra quyết định. Đặc biệt, nghiên cứu mở rộng kiểm định mối quan hệ tương tác giữa tuổi và giới tính CEO, một khía cạnh còn ít được khám phá trong bối cảnh các nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét riêng lẻ từng đặc điểm. Phát hiện mới chỉ ra rằng tác động tích cực của tuổi rõ rệt hơn đối với các doanh nghiệp do nữ CEO lãnh đạo.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Lý thuyết cấp trên của Hambrick và Mason (1984), các đặc điểm nhân khẩu học của nhà quản lý cấp cao, bao gồm tuổi tác và giới tính, tác động trực tiếp đến nhận thức, lựa chọn chiến lược và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết Vai trò xã hội của Eagly (1987) và Lý thuyết Né tránh rủi ro (Barber và Odean, 2001) cho rằng, nam giới thường gắn với sự quyết đoán, ưa mạo hiểm, trong khi nữ giới thiên về thận trọng và quản trị rủi ro tốt hơn. Tuổi tác lại làm gia tăng xu hướng bảo thủ và hạn chế chấp nhận rủi ro (Yim, 2013).
Giả thuyết nghiên cứu
Tuổi của CEO là một đặc điểm quan trọng phản ánh vốn kinh nghiệm, quá trình tích lũy tri thức và mức độ trưởng thành trong ra quyết định, từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này còn trái chiều.
Một số nghiên cứu khẳng định tác động tích cực. Peni (2014) nhận định rằng tuổi CEO có quan hệ thuận chiều với ROA, hàm ý kinh nghiệm giúp cải thiện hiệu quả nội bộ. Pham (2023) cũng chỉ ra tuổi CEO ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE, trong khi một số nghiên cứu chứng minh tuổi tác còn định hình hiệu quả môi trường, gắn với tính bền vững. Ngoài ra, Nguyễn và cộng sự (2023) xác nhận tuổi CEO tác động tích cực đến cả ROA, ROE và Tobin’s Q.
Ngược lại, nhiều nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực. Cline và Yore (2016) cho thấy tuổi CEO làm giảm giá trị doanh nghiệp, trong khi Wang và cộng sự (2016) lập luận rằng các CEO lớn tuổi ít theo đuổi đổi mới hay mở rộng quốc tế. Zhang (2010) phát hiện mối quan hệ âm giữa tuổi CEO và hiệu quả đo bằng tăng trưởng doanh thu, tài sản và Tobin’s Q. Belenzon và cộng sự (2019) cũng ghi nhận tác động tiêu cực, đặc biệt rõ rệt khi CEO trên 60 tuổi.
Trong bối cảnh Việt Nam, báo cáo VNR500 cho thấy phần lớn CEO ở độ tuổi từ 45 trở lên, giai đoạn được coi là “tuổi vàng” của lãnh đạo, phản ánh sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm quản trị và tầm nhìn chiến lược. Trên cơ sở lý thuyết, kết quả thực nghiệm và đặc thù văn hóa quản trị tại Việt Nam, giả thuyết đề xuất như sau:
H1: Tuổi của CEO có tác động thuận chiều đến Hiệu quả hoạt động.
Bên cạnh đó, Hambrick và Mason (1984) cho rằng các đặc điểm như tuổi và giới tính không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn có thể kết hợp để tạo ra hiệu ứng khác biệt đối với hiệu quả doanh nghiệp. CEO lớn tuổi thường thận trọng và ít đổi mới, trong khi nữ CEO có xu hướng chú trọng quản trị rủi ro và tính minh bạch (Peni, 2014). Do đó, sự kết hợp giữa tuổi cao và nữ giới có thể làm gia tăng tính thận trọng. Ngược lại, các CEO nam trẻ tuổi thường chấp nhận rủi ro và linh hoạt hơn, nhờ đó có thể thúc đẩy hiệu quả tài chính, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hoặc biến động. Tuy nhiên, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ tương tác giữa tuổi và giới tính vẫn còn hạn chế và chưa nhất quán, đặc biệt trong bối cảnh các nền kinh tế mới nổi. Vì vậy, giả thuyết được đề xuất như sau:
H2: Giới tính CEO điều tiết mối quan hệ giữa Tuổi CEO và Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 203 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2013 - 2022, với tổng cộng 2.030 quan sát. Dữ liệu quản trị công ty được thu thập thủ công từ báo cáo thường niên, báo cáo quản trị và các nguồn công khai (cafef.vn, finance.vietstock.vn). Số liệu tài chính được trích xuất từ phần mềm FinPro.
Đo lường biến: Các biến được đo lường dựa trên các nghiên cứu trước đây và được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Đo lường các biến
Biến |
Đo lường |
ROA |
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản |
ROE |
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu |
Tuổi CEO (AGE) |
Số tuổi của CEO |
Kiên nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc (DUAL) |
Biến giả: 1 nếu kiêm nhiệm và 0 là ngược lại |
Giới tính của CEO (GEN) |
Biến giả: 1 nếu CEO là nam và 0 là ngược lại |
Nhiệm kỳ (TEN) |
Số năm tại vị của CEO trong công ty |
Dòng tiền hoạt động (CFO) |
Dòng tiền hoạt động trực tiếp |
Quy mô hội đồng quản trị (BSIZE) |
Số lượng thành viên trong hội đồng quản trị |
Đòn bẩy tài chính (LEV) |
Tổng nợ trên tổng tài sản |
Quy mô công ty (FS) |
Ln(tổng tài sản) |
Đa dạng giới trong HĐQT (FIB) |
Biến giả: 1 nếu có nữ giới trong HĐQT, và 0 là ngược lại |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng phân tích hồi quy đa biến với điều kiện có 2 hoặc nhiều biến giải thích. Để thiết lập mối quan hệ tuyến tính giữa Tuổi CEO và Hiệu quả hoạt động của công ty, phương trình hồi quy như sau:
PERi,t = β0 + β1 CEO AGEsi,t + ∑ θj (Control)i,t + εi,t (A)
Thiết lập quan hệ tương tác giữa Tuổi CEO và Giới tính, mô hình nghiên cứu hồi quy có dạng:
PERi,t = β0 + β1 CEO AGEsi,t + β2 CEO GENsi,t + β3 CEO AGE*GEN + ∑ θj (Control)i,t + εi,t (B)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả
Kết quả thống kê mô tả cho thấy hiệu quả hoạt động trung bình của doanh nghiệp đạt ROA 5,6% và ROE 10,6%, với sự khác biệt đáng kể giữa các công ty. CEO có tuổi trung bình 49, phần lớn là nam (95,7%). Kết quả tương quan giữa các biến đều thấp (nhỏ hơn 0,8) và hệ số VIF dưới 5, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả hồi quy
Để xử lý dữ liệu bảng, nghiên cứu tiến hành các kiểm định Breusch-Pagan, Hausman và F nhằm lựa chọn mô hình phù hợp, kết quả cho thấy mô hình hiệu ứng cố định (FEM) thích hợp nhất. Tiếp đó, các kiểm định Wooldridge và Wald được sử dụng để kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi. Kết quả cho thấy tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi theo nhóm và tự tương quan bậc nhất, vì vậy nghiên cứu áp dụng phương pháp FGLS.
Bảng 2: Mô hình hồi quy
|
(1) |
(2) |
||
|
ROA |
ROE |
ROA |
ROE |
AGE |
0,001*** |
0,002*** |
0,002*** |
0,003*** |
|
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
GEN |
-0,002 |
-0,003 |
0,051** |
0,074** |
|
(0,624) |
(0,585) |
(0,033) |
(0,041) |
AGE*GEN |
|
|
-0,001** |
-0,002** |
|
|
|
(0,025) |
(0,028) |
TEN |
-0,001*** |
-0,001*** |
-0,001*** |
-0,001*** |
|
(0,000) |
(0,001) |
(0,000) |
(0,001) |
DUAL |
0,003** |
0,011*** |
0,003** |
0,011*** |
|
(0,043) |
(0,004) |
(0,031) |
(0,004) |
BS |
0,002*** |
0,004*** |
0,002*** |
0,004*** |
|
(0,002) |
(0,004) |
(0,002) |
(0,004) |
LEV |
-0,097*** |
-0,037*** |
-0,097*** |
-0,037*** |
|
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
FS |
0,002** |
0,006*** |
0,002** |
0,006*** |
|
(0,019) |
(0,000) |
(0,022) |
(0,000) |
CFO |
0,000*** |
0,000*** |
0,000*** |
0,000*** |
|
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
(0,000) |
FIB |
0,004*** |
0,006* |
0,004*** |
0,005* |
|
(0,003) |
(0,056) |
(0,005) |
(0,061) |
_cons |
0,004 |
-0,141*** |
-0,045 |
-0,218*** |
|
(0,831) |
(0,001) |
(0,141) |
(0,000) |
N |
2024 |
2024 |
2024 |
2024 |
Thống kê T (*,**,***) biểu thị ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Theo kết quả hồi quy ở Bảng 2: Mô hình (1) cho thấy Tuổi CEO (AGE) có tác động dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% đối với ROA và ROE, hàm ý rằng CEO lớn tuổi hơn thường mang lại hiệu quả tài chính cao nhờ kinh nghiệm và sự thận trọng trong quản lý. Kết quả này hỗ trợ cho các nghiên cứu trước đây và khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa tuối tác của CEO và hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, khi đưa thêm biến giới tính (GEN) và biến tương tác (AGE*GEN) vào mô hình (2), mối quan hệ trở nên khác biệt. Quan hệ tương tác AGE*GEN mang hệ số âm và có ý nghĩa ở mức 5%, cho thấy tác động tích cực của tuổi giảm dần khi CEO là nam. Điều này gợi ý rằng tuổi tác mang lại lợi thế rõ rệt hơn đối với các CEO nữ, trong khi CEO nam ít tận dụng được yếu tố này, thậm chí có thể giảm hiệu quả theo thời gian.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu xem xét tác động của tuổi CEO đến hiệu quả hoạt động, cho thấy tuổi CEO có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả, phản ánh vai trò của kinh nghiệm và sự trưởng thành trong quản lý. Tuy nhiên, tác động thuận chiều này suy giảm khi CEO là nam, cho thấy nam giới lớn tuổi có xu hướng bảo thủ hơn, hạn chế sự đổi mới trong điều hành. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc tuổi tác khi lựa chọn lãnh đạo để tận dụng lợi ích từ kinh nghiệm, nhưng đồng thời tăng cường cơ hội cho nữ giới ở vị trí điều hành. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi chỉ sử dụng FGLS để xử lý phương sai thay đổi và tự tương quan, trong khi vấn đề nội sinh có thể tồn tại.
Tài liệu tham khảo:
1. Barber, B.M. and Odean, T. (2001). Boys Will Be Boys: Gender, Overconfidence, and Common Stock Investment. Quarterly Journal of Economics, 116, 261-292.
2. Belenzons, S., Patacconi, A., & Zarutskie, R. (2019). Married to the firm? A large scale investigation of the social context of ownership. Seminar paper presented at Duke University.
3. Cline, B. N., & Yore, A. S. (2016). Silverback CEOs: Age, experience, and firm value. Journal of Empirical Finance, 35, 169-188.
4. Eagly, A. H. (1987). Sex differences in social behavior: A social-role interpretation. Lawrence Erlbaum Associates, Inc. Abstract.
5. Faccio, M, Marchica, M. T. & Mura, R. (2016). CEO gender, corporate risk-taking, and the efficiency of capital allocation, Journal of Corporate Finance, 39, 193-209.
6. Hambrick, D. C., & Mason, P. A. (1984). Upper Echelons: The Organization as a Reflection of Its Top Managers. The Academy of Management Review, 9(2), 193.
7. Nguyễn, T. H., Đặng, P. N., Đặng, T. V. Đ., & Nguyễn, T. H. (2023). Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu kinh tế và kinh doanh Châu Á, 34(6), 4-20.
8. Peni, E. (2014). CEO and Chairperson characteristics and firm performance. Journal of Management & Governance, 18(1), 185-205.
9. Pham, N. H. (2023). CEO characteristics and bank performance: Case of Vietnamese commercial banks. Cogent Economics & Finance, 11(1).
10. Wang, Y., Min, Q., & Han, S. (2016). Understanding the effects of trust and risk on individual behavior toward social media platforms: A meta-analysis of the empirical evidence. Computers in Human Behavior, 56, 34-44.
11. Yim, S. (2013). The acquisitiveness of youth: CEO age and acquisition behavior. Journal of Financial Economics, 108(1), 250-273.
12. Zhang, J. (2010). Social Media and Distance Education. http://deoracle.org/online-pedagogy/emergingtechnologies/social-media-and-distance-education.htm
Ngày nhận bài: 6/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/9/2025; Ngày duyệt đăng: 26/9/2025 |