ThS. Đặng Thị Thu Hương
Phó Giám đốc Trung tâm chính trị xã Vũ Thư, tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Chuyển đổi số đang trở thành một động lực chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đổi mới cách thức quản lý và cung cấp dịch vụ công tại các địa phương. Nghiên cứu phân tích tiến trình thực hiện xã hội hóa gắn với công nghệ số tại xã Vũ Thư, tỉnh Hưng Yên (trước đó là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình) trong giai đoạn 2020-2024, từ đó đề xuất các giải pháp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển bền vững địa phương.
Từ khóa: Chuyển đổi số, nền hành chính hiện đại, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
Summary
Digital transformation is emerging as a strategic driver of socio-economic development while reshaping local governance and the provision of public services. This study analyzes the process of implementing socialization in association with digital technology in Vu Thu commune, Hung Yen province (formerly Vu Thu district, Thai Binh province) during the period 2020–2024. Based on the analysis, the study proposes several solutions for the coming years to enhance the effectiveness of state management and promote sustainable local development.
Keywords: Digital transformation, modern administration, digital government, digital economy, digital society
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, xã Vũ Thư, tỉnh Hưng Yên (trước đây là huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình) đã xác định rõ vai trò của chuyển đổi số không chỉ trong cải cách hành chính, mà còn là nền tảng để huy động nguồn lực xã hội, mở rộng thực hiện xã hội hóa trong nhiều lĩnh vực trọng điểm.
Trong giai đoạn 2020-2024 là thời gian trước khi sắp xếp, xã khi đó là huyện Vũ Thư đã từng bước triển khai xã hội hóa gắn với công nghệ số trong các lĩnh vực như: y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao, giao thông và du lịch thông minh. Quá trình này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công, mà còn khơi dậy tinh thần cộng đồng, thúc đẩy phát triển đồng bộ chính quyền số, kinh tế số và xã hội số ở địa phương. Tuy nhiên, quá trình thực hiện xã hội hóa trên địa bàn còn bộc lộ một số hạn chế cần được phân tích để có thể đưa ra các giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TẠI XÃ VŨ THƯ
Kết quả đạt được
Xã hội hóa văn hóa thể thao
Bảng 1: Kết quả xã hội hóa thể thao giai đoạn 2020-2024
Chỉ tiêu |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
1. Số xã (cũ) thành lập câu lạc bộ TDTT quần chúng |
5 |
10 |
18 |
25 |
30 |
2. Số câu lạc bộ duy trì hoạt động thường xuyên (≥1 buổi/tuần) |
4 |
8 |
15 |
22 |
28 |
3. Số giải thể thao cấp huyện (cũ)/năm |
8 |
12 |
18 |
26 |
30 |
4. Số lượt người dân tham gia các giảiquần chúng (ước tính) |
3.000 |
5.500 |
9.000 |
15.000 |
18.000 |
5. Số vận động viên thôn, xã (cũ) được hỗ trợ đào tạo/khen thưởng |
20 |
35 |
50 |
70 |
90 |
6. Số sân thể thao/sân vận động thôn, xã (cũ) được xây mới hoặc nâng cấp |
3 |
6 |
10 |
18 |
25 |
7. Ngân sách xã hội hóa hỗ trợ phát triển TDTT (triệu đồng/năm) |
200 |
350 |
500 |
800 |
1.000 |
8. Tỷ lệ xã (cũ) đạt “Gia đình thể thao” |
35% |
45% |
60% |
75% |
85% |
9. Tỷ lệ xã (cũ) có câu lạc bộ thể thao người cao tuổi/khuyết tật |
15% |
25% |
40% |
55% |
70% |
Nguồn: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (cũ)
Bảng 1 phản ánh sự lan tỏa mạnh phong trào thể dục thể thao (TDTT) quần chúng và các chương trình xã hội hóa xây dựng đời sống thể chất cộng đồng tại địa bàn xã Vũ Thư. Cụ thể, hạ tầng thể thao nông thôn tại Xã đã được chú trọng và mở rộng đối tượng tham gia với tỷ lệ gia đình thể thao đạt 85%; Xã có câu lạc bộ người cao tuổi/khuyết tật đạt 70% - thể hiện tính toàn diện trong xã hội hóa thể thao, đúng tinh thần “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ”.
Xã hội hóa gắn với chuyển đổi số y tế
Bảng 2: Kết quả chuyển đổi số y tế giai đoạn 2020-2024
Chỉ tiêu |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
1. Tỷ lệ trạm y tế ứng dụng hồ sơ sức khỏe điện tử (HSKĐT) |
5% |
15% |
45% |
80% |
95% |
2. Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử |
3% |
10% |
35% |
65% |
85% |
3. Tỷ lệ cơ sở y tế kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư |
0% |
30% |
65% |
90% |
100% |
4. Tỷ lệ cơ sở y tế áp dụng kê đơn thuốc điện tử |
10% |
25% |
60% |
85% |
100% |
5. Số cơ sở y tế triển khai phần mềm quản lý khám chữa bệnh (HIS, LIS, PACS) |
26/3 |
26/8 |
15/26 |
22/26 |
26/26 |
6. Tỷ lệ kết nối thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm khám |
5% |
10% |
40% |
70% |
90% |
7. Tỷ lệ trạm y tế kết nối, cập nhật dữ liệu lên hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia |
30% |
60% |
100% |
100% |
100% |
8. Số lượt khám chữa bệnh từ xa (telehealth) tại trung tâm y tế huyện (cũ) |
0 |
50 |
180 |
320 |
500 |
9. Tỷ lệ cán bộ y tế được tập huấn kỹ năng sử dụng phần mềm, chữ ký số, y tế số |
20% |
40% |
75% |
95% |
100% |
10. Tỷ lệ đơn vị y tế có camera giám sát, kết nối với trung tâm điều hành y tế thông minh (IOC) |
0% |
5% |
25% |
45% |
60% |
Nguồn: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (cũ)
Những năm qua, ngành Y tế đã thực hiện xã hội hóa gắn với chuyển đổi số, hướng tới xây dựng hệ thống y tế thông minh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Bảng 2). Chuyển đổi số trong quản lý hồ sơ sức khỏe và dữ liệu bệnh nhân và hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư (tích hợp căn cước công dân gắn chip).
Xã hội hóa gắn với công nghệ số giáo dục
Bảng 3: Kết quả xã hội hóa gắn với công nghệ số giáo dục giai đoạn 2020-2024
Chỉ tiêu |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
1. Số trường triển khai dạy học trực tuyến (%) |
12% |
28% |
65% |
85% |
100% |
2. Tỷ lệ giáo viên có tài khoản nền tảng số học tập (VNPT Elearning, LMS...) |
20% |
40% |
78% |
95% |
98% |
3. Tỷ lệ học sinh sử dụng tài khoản học tập trực tuyến |
15% |
30% |
65% |
88% |
95% |
4. Số lớp học có thiết bị dạy học thông minh (tivi tương tác, máy chiếu...) |
25% |
40% |
60% |
75% |
90% |
5. Tỷ lệ trường phổ thông cập nhật dữ liệu học sinh lên cơ sở dữ liệu ngành |
30% |
55% |
85% |
98% |
100% |
6. Tỷ lệ áp dụng phần mềm quản lý học sinh (SMAS, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục) |
35% |
60% |
85% |
100% |
100% |
7. Tỷ lệ sử dụng chữ ký số trong văn bản ngành giáo dục |
0% |
10% |
45% |
70% |
90% |
8. Số trường áp dụng mô hình “Trường học thông minh” |
0 |
1 |
3 |
5 |
7 |
9. Số lần tổ chức tập huấn chuyển đổi số cho giáo viên trong năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Nguồn: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (cũ)
Số liệu thống kê Bảng 3 cho thấy, việc xã hội hóa gắn với công nghệ số thông qua việc ứng dụng phần mềm quản lý học sinh, điểm số, học bạ điện tử giúp giảm tải cho giáo viên, tăng tính chính xác và hiệu quả quản lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và số hóa công tác quản lý. Theo đó, hệ thống quản lý trực tuyến được áp dụng, giúp điều hành nhanh chóng, minh bạch... đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo môi trường học tập hiện đại, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của thời đại số và nhu cầu học tập suốt đời.
Xã hội hóa gắn với công nghệ số trong ngành Du lịch
Bảng 4: Kết quả xã hội hóa gắn với công nghệ số du lịch giai đoạn 2020-2024
Chỉ tiêu |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
1. Số điểm du lịch được tích hợp bản đồ số |
0 |
2 |
4 |
8 |
12 |
2. Tỷ lệ điểm đến có mã QR giới thiệu thông tin |
0% |
10% |
30% |
55% |
80% |
3. Số lượng hướng dẫn viên được tập huấn kỹ năng số |
5 |
12 |
25 |
38 |
50 |
4. Lượt truy cập website/ứng dụng du lịch huyện |
0 |
5.000 |
12.000 |
25.000 |
40.000 |
5. Tỷ lệ cơ sở lưu trú/hàng quán có tài khoản trên bản đồ số (Google Maps...) |
15% |
25% |
45% |
65% |
85% |
6. Số lượng điểm check-in du lịch thông minh (AR/VR, mã QR, wifi công cộng...) |
0 |
1 |
3 |
5 |
8 |
7. Số tour du lịch được số hóa thông tin trên ứng dụng |
0 |
1 |
2 |
4 |
6 |
8. Tỷ lệ thanh toán không tiền mặt tại các điểm du lịch chính |
5% |
15% |
35% |
60% |
80% |
9. Số chiến dịch truyền thông số về du lịch huyện |
1 |
2 |
3 |
5 |
7 |
Nguồn: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (cũ)
Điểm nổi bật trong lĩnh vực du lịch ở Vũ Thư là đã ứng dụng QR, bản đồ số, VR/AR du lịch, phát triển ứng dụng du lịch thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch như: số hóa thông tin về du khách, cơ sở lưu trú, dịch vụ… phục vụ công tác quản lý và phân tích thị trường; hỗ trợ du khách tra cứu, tư vấn và giải đáp thông tin nhanh chóng qua chatbot và các kênh trực tuyến. Đặc biệt, việc áp dụng ví điện tử, thẻ ngân hàng, QR code được phổ biến tại các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn.
Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước đã đẩy mạnh truyền thông du lịch qua website, mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram…) nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương còn ứng dụng công nghệ thực tế ảo/thực tế tăng cường (AR/VR) để tạo trải nghiệm tham quan thực tế ảo tại các điểm du lịch văn hóa, lịch sử cũng như ứng dụng công nghệ để phân tích dữ liệu, điều chỉnh chính sách phát triển phù hợp, bảo vệ môi trường và văn hóa địa phương.
Xã hội hóa gắn với công nghệ số trong lĩnh vực giao thông vận tải
Bảng 5: Kết quả xã hội hóa gắn với công nghệ số trong lĩnh vực GTVT giai đoạn 2020-2024
Chỉ tiêu |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
1. Tỷ lệ thủ tục hành chính GTVT mức độ 3, 4 trực tuyến |
20% |
35% |
52% |
58% |
65% |
2. Tỷ lệ văn bản GTVT được ký số, xử lý trên hệ thống điện tử |
30% |
70% |
98% |
99% |
100% |
3. Số hồ sơ GTVT nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh |
3.500 |
5.200 |
7.721 |
9.500 |
11.000 |
4. Tỷ lệ doanh nghiệp vận tải lắp thiết bị giám sát hành trình |
28% |
44% |
65% |
82% |
92% |
5. Tỷ lệ phương tiện sử dụng thu phí điện tử (ETC, không tiền mặt) tại các tuyến qua huyện (cũ) |
5% |
20% |
45% |
70% |
85% |
6. Số vụ xử phạt vi phạm giao thông qua camera, hình ảnh do người dân cung cấp |
0 |
0 |
0 |
35 |
120 |
7. Tỷ lệ điểm giao thông chính có camera, mã QR kết nối app phản ánh giao thông |
0% |
5% |
10% |
25% |
40% |
8. Số cán bộ ngành giao thông được tập huấn kỹ năng số |
15 |
25 |
40 |
60 |
85 |
9. Tỷ lệ dự án giao thông cấp huyện được giám sát tiến độ qua phần mềm |
0% |
10% |
50% |
75% |
90% |
10. Tỷ lệ phản ánh về giao thông xử lý qua hệ thống 1022, Zalo OA, Cổng dich vụ công |
5% |
15% |
35% |
55% |
75% |
11. Số lượng camera giám sát giao thông (ước tính) |
15 |
28 |
60 |
105 |
150 |
12. Tỷ lệ xã/thị trấn (cũ) có camera giám sát giao thông |
10% |
20% |
35% |
60% |
80% |
Nguồn: Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (cũ)
Xã hội hóa gắn với công nghệ số trong lĩnh vực giao thông vận tải (GTVT) thể hiện qua việc lắp đặt camera tại ngã ba, nút giao nguy hiểm, cổng trường học, khu công nghiệp, không chỉ phục vụ giám sát giao thông, mà còn giúp quản lý an ninh trật tự, xử phạt “phạt nguội” và kết nối dữ liệu với công an huyện, phòng GTVT và chính quyền cấp xã. Đặc biệt từ năm 2023, nhiều điểm camera tích hợp mã QR phản ánh trực tiếp lên Zalo OA hoặc cổng 1022, khuyến khích người dân đồng hành cùng chính quyền số. Bên cạnh đó, vận tải thông minh như lắp thiết bị giám sát, bán vé điện tử, xử phạt nguội giúp nâng cao ý thức doanh nghiệp - người dân.
Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện xã hội hóa gắn với công nghệ số trên địa bàn xã Vũ Thư vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
Lĩnh vực thể thao: Mức độ xã hội hóa chưa đồng đều giữa các địa bàn. Tỷ lệ người dân tham gia luyện tập còn thấp, thiếu nhà văn hóa, sân bãi không đạt chuẩn, xã hội hóa chưa hiệu quả, phối hợp giữa chính quyền và doanh nghiệp còn yếu.
Lĩnh vực y tế: Dữ liệu sức khỏe chưa đồng bộ; Tỷ lệ camera giám sát và kết nối với trung tâm điều hành y tế thông minh (IOC) còn thấp (60%). Việc đồng bộ dữ liệu ban đầu còn chậm, đặc biệt tại các vùng xa trung tâm. Nhận thức của người dân về hồ sơ sức khỏe điện tử còn hạn chế, ảnh hưởng đến tỷ lệ khai thác.
Lĩnh vực giáo dục: Một số trường học vùng nông thôn còn thiếu thiết bị dạy học thông minh hoặc kết nối Internet ổn định. Việc sử dụng học liệu số, thư viện số chưa đồng đều giữa các trường. Năng lực khai thác phần mềm của một bộ phận giáo viên còn hạn chế. Học sinh còn phụ thuộc vào thiết bị cá nhân, gây khó khăn cho học tập trực tuyến tại nhà.
Lĩnh vực du lịch: Số hóa tài liệu bảo tàng còn chậm; Số lượng tour số hóa và điểm check-in thông minh còn khiêm tốn so với tiềm năng địa phương. Nhiều di tích, làng nghề truyền thống chưa được đầu tư công nghệ AR/VR, bản đồ tương tác. Một số cơ sở dịch vụ du lịch nhỏ lẻ chưa đáp ứng yêu cầu kết nối công nghệ hoặc không có nhân lực vận hành. Dữ liệu du khách, phản hồi trải nghiệm chưa được phân tích chuyên sâu để phục vụ quản lý.
Lĩnh vực GTVT: Ứng dụng công nghệ chưa đồng bộ; các phần mềm chưa tích hợp dữ liệu hiệu quả. Tỷ lệ thực hiện dịch vụ công mức độ 4 vẫn còn hạn chế ở cấp cơ sở. Một số nút giao thông trọng điểm vẫn chưa được lắp đặt đầy đủ hệ thống giám sát, cảm biến, hoặc chưa tích hợp phần mềm phân tích dữ liệu. Phản ánh giao thông của người dân qua các nền tảng số chưa đồng đều giữa các địa phương. Chưa triển khai rộng rãi bản đồ giao thông thông minh; nền tảng chia sẻ dữ liệu còn rời rạc.
Cùng với đó việc đầu tư hạ tầng số chưa đồng đều. Các vùng xa trung tâm khó tiếp cận công nghệ; hạ tầng công nghệ còn yếu ở nhiều khu vực. Bảo mật và an toàn dữ liệu còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; cần tăng cường giải pháp bảo vệ thông tin cá nhân.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhằm đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa gắn với công nghệ số trên địa bàn xã Vũ Thư trong thời gian tới, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Các giải pháp chung
Thứ nhất, cần tập trung phát triển hạ tầng và chuyển đổi số toàn diện. Đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt tại vùng xa trung tâm. Mở rộng mạng lưới viễn thông, phủ sóng internet tốc độ cao. Phát triển các điểm truy cập wifi công cộng, đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận công nghệ. Từng bước xây dựng hệ sinh thái số gồm chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đáp ứng nhu cầu toàn diện của người dân và doanh nghiệp.
Thứ hai, cần phát triển nguồn nhân lực số. Theo đó, cần đẩy mạnh quá trình xã hội hóa giáo dục, đào tạo kỹ năng số cho người dân, đặc biệt là vùng nông thôn. Khuyến khích học tập suốt đời với các kỹ năng thiết yếu như: công nghệ thông tin, ngoại ngữ, hợp tác và tự học. Xây dựng văn hóa số phù hợp với xã hội số, công dân số.
Thứ ba, cần đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ và khuyến khích xã hội hóa: Cần có các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xã hội hóa và chuyển đổi số, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông, y tế và du lịch. Điều này sẽ khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân vào các dự án phát triển công nghệ.
Các giải pháp riêng cho từng lĩnh vực
Đối với lĩnh vực thể thao cộng đồng
Trước hết, cần rà soát lại thực trạng cơ sở vật chất tại các xã, thị trấn (cũ), từ đó phân loại và ưu tiên đầu tư xây mới hoặc nâng cấp nhà văn hóa, sân thể thao ở những địa bàn còn thiếu hoặc xuống cấp. Song song, cần triển khai mô hình “xã hội hóa theo cụm”, huy động doanh nghiệp và cộng đồng cùng tham gia đầu tư thiết chế thể thao, có cơ chế ghi nhận, khen thưởng các đơn vị tài trợ.
Mặt khác, công tác điều phối và truyền thông được kiện toàn, hình thành tổ điều phối liên ngành, tăng cường vai trò truyền thông nhằm lan tỏa lợi ích của luyện tập thể dục thể thao trong cộng đồng dân cư.
Đối với lĩnh vực y tế số
Trong lĩnh vực y tế, để giải quyết tình trạng dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử chưa đồng bộ, xã cần chỉ đạo các trạm y tế tăng cường cập nhật thông tin lên hệ thống quản lý tập trung, ưu tiên tích hợp với Cơ sở dữ liệu Dân cư từ căn cước công dân gắn chip để đẩy nhanh tiến độ. Xã cũng cần có kế hoạch bổ sung trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh từ xa cho các trạm chưa đủ điều kiện. Việc nâng cao nhận thức của người dân về hồ sơ sức khỏe điện tử cần được thực hiện thông qua các đợt truyền thông cộng đồng, với sự hỗ trợ của đoàn thanh niên và tổ công nghệ số cộng đồng, hướng dẫn người dân sử dụng ứng dụng, tra cứu và cập nhật hồ sơ.
Đối với lĩnh vực giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, cần ưu tiên đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin cho các trường học vùng nông thôn, đặc biệt là thiết bị dạy học thông minh và đường truyền internet ổn định. Việc này có thể thực hiện thông qua đề án phân bổ ngân sách kết hợp xã hội hóa từ doanh nghiệp trên địa bàn. Cần tổ chức định kỳ các lớp tập huấn nâng cao năng lực số cho giáo viên, hỗ trợ khai thác hiệu quả phần mềm quản lý và giảng dạy trực tuyến.
Đối với lĩnh vực du lịch
Đối với lĩnh vực du lịch, tiến trình số hóa cần được thúc đẩy mạnh mẽ hơn, trước hết bằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể để đẩy nhanh số hóa các tài liệu về di tích, làng nghề truyền thống và bảo tàng tại địa phương. Trên cơ sở đó, cần phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ ứng dụng AR/VR và bản đồ số vào các tour du lịch, tạo điểm nhấn cho trải nghiệm du khách.
Cùng với việc tăng số lượng tour được số hóa và điểm check-in thông minh, cần tổ chức các lớp tập huấn cơ bản cho các hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ về kỹ năng sử dụng nền tảng trực tuyến, bản đồ số và thanh toán điện tử. Giai đoạn tiếp theo, cần xây dựng hệ thống khảo sát trải nghiệm du khách qua mã QR tại điểm đến, thu thập và phân tích dữ liệu để phục vụ công tác quản lý và điều chỉnh chính sách.
Đối với lĩnh vực GTVT
Đồng bộ hóa các phần mềm quản lý giao thông, tích hợp dữ liệu liên ngành. Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh ứng dụng AI và IoT, giảm ùn tắc và nâng cao hiệu quả vận hành.
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tr. 214.
2. Tô Lâm (2024). Chuyển đổi số - động lực quan trọng để đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, https://www.vietnamplus.vn/toan-van-bai-viet-ve-chuyen-doi-so-cua-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-post973779.vnp.
3. UBND tỉnh Thái Bình (2023). Báo cáo kết quả chuyển đổi số quý II/2023: Hoàn thành 11/40 mục tiêu, Cổng thông tin chuyển đổi số tỉnh Thái Bình, https://chuyendoiso.thaibinh.gov.vn.
4. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình (2020-2024). Báo cáo tình hình chuyển đổi số huyện Vũ Thư các năm, từ năm 2020 đến 2024.
Ngày nhận bài: 10/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/9/2025; Ngày duyệt đăng: 26/9/2025 |