Tăng cường liên kết kinh tế vùng và kết nối cung cầu giữa Lào Cai và các tỉnh dọc sông Hồng

Bài viết phân tích vai trò của liên kết vùng trong kết nối cung – cầu sản phẩm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế vùng giữa Lào Cai và các tỉnh dọc sông Hồng.

ThS.Võ Thị Phương

Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh

Email: phuongvo.ueh34@gmail.com

Tóm tắt

Liên kết vùng là một trong những chiến lược then chốt góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy kết nối cung - cầu, hình thành chuỗi giá trị và khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của từng địa phương trong vùng. Với vị trí chiến lược về địa chính trị và địa kinh tế, tỉnh Lào Cai giữ vai trò quan trọng trong giao thương, đối ngoại và hợp tác quốc tế. Để phát huy vai trò này, Lào Cai cần tăng cường hiệu quả liên kết kinh tế vùng với các tỉnh dọc sông Hồng, đặc biệt trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Bài viết phân tích vai trò của liên kết vùng trong kết nối cung – cầu sản phẩm và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế vùng giữa Lào Cai và các tỉnh dọc sông Hồng.

Từ khóa: Kết nối cung cầu, kinh tế vùng, Lào Cai, liên kết vùng kinh tế, Sông Hồng.

Summary

Regional linkage is one of the key strategies contributing to socio-economic development, promoting supply-demand connectivity, forming value chains, and effectively leveraging the competitive advantages of each locality within a region. With its strategic geopolitical and geo-economic position, Lao Cai province plays a crucial role in trade, diplomacy, and international cooperation. To maximize this role, Lao Cai needs to strengthen the effectiveness of regional economic linkages with provinces along the Red River, particularly in promoting goods circulation. This article analyzes the role of regional linkage in connecting product supply and demand and proposes several solutions to enhance the effectiveness of regional economic integration between Lao Cai and the Red River provinces.

Keywords: Supply–demand connectivity, regional economy, Lao Cai, regional economic linkage, Red River

ĐẶT VẤN ĐỀ

Liên kết vùng, kết nối cung - cầu là một trong những chiến lược phát triển cốt lõi góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương và vùng một cách đồng bộ, bền vững, tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả theo quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương. Sự tác động lan tỏa giữa các địa phương trong khu vực là rất lớn, chiếm khoảng 50% các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình mở rộng kinh tế của một địa phương (Acemoglu, Garcia-Jimeno & Robinson, 2015).

Trong những năm gần đây, chủ trương liên kết vùng ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi là một định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương. Từ năm 1990, Chính phủ đã bắt đầu triển khai định hướng phát triển kinh tế theo vùng. Đến năm 2012-2013, Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho 6 vùng, bao gồm: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc.

Thúc đẩy liên kết kinh tế vùng luôn là một trong những nhiệm vụ ưu tiên, được nhấn mạnh tại nhiều Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc. Gần đây, Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 đã nhấn mạnh: “Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng và thể chế điều phối phát triển kinh tế vùng đủ mạnh, trong đó tập trung xây dựng quy hoạch vùng mang tính đột phá theo hướng tích hợp, đa ngành, hình thành chuỗi giá trị và triển khai thực hiện hiệu quả, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng”.

Nguyen và Nguyen (2007), Chan (2016) và Vu (2017) đã nêu bật thực trạng liên kết vùng tại Việt Nam. Các tác giả chỉ ra rằng liên kết vùng còn hạn chế, chưa hình thành được thể chế quản lý vùng hiệu quả; kinh tế mỗi tỉnh quy mô còn nhỏ, chưa hình thành chuỗi liên kết bền vững.

Lào Cai, nằm giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc - một vùng sinh thái quan trọng của cả nước, có vị trí chiến lược về địa chính trị và địa kinh tế trong giao lưu kinh tế, đối ngoại và hợp tác quốc tế. Những năm gần đây, khu vực này đã bắt đầu triển khai một số chương trình phát triển liên kết vùng, tuy nhiên kết quả vẫn còn hạn chế, chưa đạt được như kỳ vọng.

LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG, KẾT NỐI CUNG CẦU

Theo Hirschman (1958), liên kết vùng là quá trình liên kết xuôi và ngược của các luồng thị trường hàng hoá diễn ra trong một không gian lãnh thổ nhất định. Phương (2020) bổ sung rằng liên kết vùng là quá trình hợp tác giữa các chủ thể nhằm chuyển hoá lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh thông qua việc hình thành không gian kinh tế chung, tập trung nguồn lực để tạo quy mô và chuyên môn hóa sản xuất.

Liên kết vùng là sự hợp tác và chia sẻ thông tin, nguồn lực, hoạt động và năng lực giữa các tổ chức trong vùng nhằm đạt được hiệu quả chung, mang lại lợi ích cho toàn vùng - những kết quả mà một tổ chức hay địa phương riêng lẻ không thể tự đạt được (Hương & Thái, 2015).

Liên kết kinh tế vùng, về bản chất, là sự phối hợp giữa các chủ thể kinh tế khác nhau trong một vùng, lấy lợi ích kinh tế làm trọng tâm nhằm phát huy lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu vực. Các hình thức liên kết này được thể hiện thông qua không gian lãnh thổ, chuỗi giá trị hàng hoá và tổ chức sản xuất. Các chủ trương, chính sách về phát triển và liên kết vùng không chỉ tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, mà còn hỗ trợ các vùng khó khăn thực hiện tốt chức năng bảo tồn tài nguyên, bảo vệ sinh thái, ổn định an ninh, chính trị và xã hội (Dương, Hưng & Vân, 2023).

Như vậy, liên kết vùng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy kết nối không gian kinh tế - tự nhiên và kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong khu vực; nâng cao hiệu quả quản lý ở cả cấp vĩ mô và vi mô; đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh và động lực phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững. Vai trò chính của liên kết kinh tế vùng là gắn kết các thị trường địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa giữa các tỉnh thành một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

Liên kết được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa lao động, chia sẻ nguồn nguyên liệu, kiến thức, kỹ năng... nhằm thúc đẩy hình thành các khu, cụm, ngành sản xuất và doanh nghiệp có đặc điểm tương đồng, từ đó tạo ra các chuỗi giá trị và dòng chảy nguồn lực thống nhất trong vùng. Việc thực thi liên kết vùng không chỉ mang ý nghĩa trước mắt mà còn đóng vai trò chiến lược dài hạn. Tuy nhiên, liên kết vùng không thể áp dụng một mô hình cứng nhắc cho mọi khu vực mà cần tùy thuộc vào yếu tố địa lý, kinh tế cụ thể của từng địa phương (Mai, Tuấn & Quyên, 2022).

Tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và chuỗi phân phối sẽ mang lại nhiều cơ hội và lợi ích cho doanh nghiệp, giúp các chủ thể hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm. Đây là nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế các địa phương trong vùng.

Vùng Đồng bằng sông Hồng được định hướng là vùng phát triển nhanh, bền vững, với cơ cấu kinh tế hợp lý, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; có nền công - nông - dịch vụ hiện đại, thân thiện với môi trường; đi đầu trong phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có hạ tầng đồng bộ, đô thị thông minh và khả năng kết nối cao. Đây cũng là một trong ba vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước, với Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và khoa học - công nghệ hàng đầu. Mục tiêu đến năm 2030, vùng sẽ trở thành khu vực có nền công nghiệp hiện đại, tiệm cận mức thu nhập cao.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG, KẾT NỐI CUNG CẦU TẠI LÀO CAI VỚI CÁC TỈNH DỌC SÔNG HỒNG

Thứ nhất, thay đổi tư duy và nâng cao trách nhiệm giữa các cấp chính quyền địa phương

Giải pháp quan trọng đầu tiên là thay đổi tư duy và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia liên kết. Bao gồm các nội dung chính:

(i) Liên kết vùng cần trở thành tư duy chủ đạo trong phát triển, với sự thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của liên kết kinh tế vùng trong kết nối cung – cầu, hướng đến phát triển bền vững.

(ii) Cơ quan Trung ương cần đóng vai trò định hướng và xây dựng chính sách, quy định tạo môi trường thuận lợi cho liên kết vùng và kết nối cung – cầu. Các chính sách cần nhận được sự đồng thuận từ các địa phương, dựa trên một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh và quy hoạch dài hạn, tạo điều kiện hình thành chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng, góp phần xây dựng hệ sinh thái phát triển bền vững trong từng ngành, lĩnh vực.

(iii) Chính quyền các địa phương cần nâng cao nhận thức, xác định rõ kỳ vọng và hành động cụ thể để phát huy hiệu quả liên kết vùng. Điều này đòi hỏi sự phối hợp trong quy hoạch giữa các tỉnh, tiến tới thành lập Hội đồng vùng và xây dựng Quỹ hoạt động chung. Các địa phương cần cùng tham gia thiết kế, phát triển sản phẩm đặc trưng, đầu tư hoàn thiện hạ tầng và hệ thống giao thông – nền tảng của liên kết bền vững.

Thứ hai, lựa chọn các vùng có điều kiện tương đồng để triển khai liên kết kinh tế vùng

Các địa phương có trình độ phát triển kinh tế – xã hội tương đồng sẽ dễ dàng phối hợp trong sản xuất và phân phối hàng hóa. Do đó, công tác quy hoạch cần xét đến đặc điểm tương đồng để tối ưu hiệu quả liên kết. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố cốt lõi giúp thúc đẩy hiệu quả liên kết, nhất là khi các địa phương có lực lượng lao động dồi dào, đa dạng. Vùng đồng bằng sông Hồng – với vị thế cửa ngõ phía Bắc, kết nối với ASEAN và sở hữu hạ tầng giao thông đồng bộ (đường bộ, biển, sông, hàng không, đường sắt) - là điều kiện thuận lợi để Lào Cai đẩy mạnh liên kết với các tỉnh dọc sông Hồng, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm và mạng lưới cung - cầu hiệu quả.

Thứ ba, liên kết vùng phải gắn chặt với thị trường

Liên kết vùng cần hướng tới nhu cầu thực tiễn của thị trường để hàng hóa được sản xuất, phân phối nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Quá trình này được thúc đẩy nhờ chuyên môn hóa dựa trên lợi thế về nguyên liệu, kỹ năng, kiến thức… qua đó hình thành các chuỗi giá trị và chuỗi sản phẩm bền vững. Mục tiêu là tối đa hóa lợi ích toàn vùng, đồng thời đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, giữ gìn bản sắc vùng miền. Các tỉnh dọc sông Hồng có nhiều dư địa hợp tác trong hệ sinh thái khởi nghiệp, xuất nhập khẩu, logistics, công nghiệp, thương mại, và đặc biệt là du lịch.

Thứ tư, ứng dụng công nghệ số nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng

Theo quy hoạch, trục kinh tế động lực dọc sông Hồng kết nối 9 tỉnh, thành phố khu vực hạ lưu với hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bên cạnh các động lực truyền thống như vị trí địa lý, hạ tầng, yếu tố con người và địa chính trị, các địa phương cần đặc biệt coi trọng động lực chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các địa phương sẽ tăng hiệu quả điều phối. Đầu tư vào khoa học - công nghệ là giải pháp dài hạn để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng và nâng cao hiệu quả liên kết.

Tài liệu tham khảo

1. Acemoglu, D., Garcia-Jimeno, C., & Robinson, J. A. (2015). State capacity and economic development: A network approach. American Economic Review, 105(8), 2364–2409. https://doi.org/10.1257/aer.20140044.

2. Hương, T. T., & Thái, L. V. (2015). Liên kết vùng và định hướng liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam. Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 70.

3. Mai, N. T., Tuấn, N. A., & Quyên, L. N. (2022). Liên kết vùng ở một số nước Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 27, số 2, 43–51.

4. Phương, T. T. (2020). Tăng cường liên kết vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tạp chí Tài chính online. https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/tangcuong-lien-ket-vung-kinh-te-trong-diem-bac-bothu-hut-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-325681.html

5. Duong, L. Q., Hung, N. V., & Van, P. L. (2023). A study of factors affecting regional linkage in agricultural development in Vietnam. American Research Journal of Humanities & Social Science (ARJHSS), 39–44.

6. CIEM & cộng sự (2021). Kinh tế Việt Nam năm 2020 và triển vọng 2021: Đổi mới để thích ứng. Chương trình Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam.

Ngày nhận bài: 10/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 23/6/2025; Ngày duyệt đăng: 25/6/2025