Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế địa phương: Thực trạng và định hướng chính sách

Nghiên cứu này tập trung làm rõ vai trò then chốt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại các địa phương thông qua phân tích về thực trạng hoạt động của khối doanh nghiệp này, bao gồm đóng góp vào tổng sản phẩm, tại việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

ThS. Hoàng Ánh Đông

Đại học Bách khoa Hà Nội

Email: dong.hoanganh@hust.edu.vn

Tóm tắt

Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của cả nước cũng như từng địa phương. Nghiên cứu này tập trung làm rõ vai trò then chốt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại các địa phương thông qua phân tích về thực trạng hoạt động của khối doanh nghiệp này, bao gồm đóng góp vào tổng sản phẩm, tại việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các định hướng chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ và phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững.

Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế địa phương, phát triển

Summary

In Vietnam, small and medium-sized enterprises account for over 98% of all active businesses in the economy, making significant contributions to both national and local economic growth. This study focuses on clarifying the pivotal role of small and medium-sized enterprises in promoting local economic development by analyzing their current performance, including contributions to gross domestic product, employment, innovation, and economic restructuring. Based on these insights, the author proposes specific policy directions to support and maximize the role of the aforementioned enterprises in fostering sustainable local economic development.

Keywords: Small and medium-sized enterprises, local economy, development

ĐẶT VẤN ĐỀ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được coi là xương sống của nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Với đặc điểm quy mô linh hoạt, khả năng thích ứng cao và tạo việc làm rộng lớn, DNNVV đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, phân bổ lại nguồn lực và tăng cường nội lực của vùng, miền. Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương, vai trò của DNNVV càng trở nên quan trọng. Phát triển DNNVV được xác định là chiến lược lâu dài và xuyên suốt, là nhiệm vụ trọng tâm trong các chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam.

Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, hạn chế về nguồn lực, DNNVV cũng là khu vực dễ bị tổn thương, gặp nhiều rào cản trong tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường và các chính sách hỗ trợ. Do đó, DNNVV cần được nhìn nhận toàn diện hơn, từ đó đề xuất những chính sách phù hợp, giúp khu vực này phát huy tiềm năng và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế cả nước cũng như từng địa phương, tạo ra giá trị cho xã hội và cộng đồng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Tại Việt Nam, tiêu chí xác định DNNVV được áp dụng theo Luật số 04/2017/QH14 của Quốc hội (Luật hỗ trợ DNNVV), có hiệu lực từ ngày 01/01/2028. Theo đó, DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người, đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. DNNVV được phân loại dựa trên các tiêu chí về quy mô vốn, số lượng lao động, theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV đã hướng dẫn cụ thể, chi tiết về tiêu chí để xác định DNNVV (Bảng 1).

Bảng 1: Tiêu chí xác định DNNVV theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP

Doanh nghiệp

Lĩnh vực

Tiêu chí

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng

- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bình quân năm không quá 10 người.

- Tổng doanh thu của năm hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng

Thương mại, dịch vụ

- Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng

Doanh nghiệp nhỏ

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng

- Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng

- Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Thương mại, dịch vụ

- Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người.

- Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng

- Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Doanh nghiệp vừa

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng

- Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người

Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

Không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ

Thương mại, dịch vụ

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người

Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận như tiếp cận định tính nhằm thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu, bao gồm việc: nghiên cứu nội dung các báo cáo, tài liệu, số liệu thống kê. Qua đó, đảm bảo phân tích mang tính thực chứng, nhận diện thực trạng phát triển của các DNNVV tại Việt Nam, đóng góp của DNNVV đối với phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, từ đó đảm bảo chiều sâu phân tích chính sách, khuyến nghị. Ngoài ra, phương pháp thu thập dữ liệu với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ các nguồn công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và một số Chi cục Thống kê… nhằm đánh giá vai trò của DNNVV tại một số địa phương điển hình, nơi DNNVV tạo ra giá trị gia tăng cao trong các cụm công nghiệp.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG

Quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2024 (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2025), đến cuối năm 2024, Việt Nam có 940.078 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, DNNVV chiếm khoảng 98%, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ. Mặc dù chiếm tỷ trọng rất cao, tổng nguồn vốn của khu vực DNNVV chỉ có 16,6 triệu tỷ đồng, chiếm chưa đến 30% tổng nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ khu vực doanh nghiệp. Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 chỉ đạt gần 17,6% (Bảng 1). Quy mô lao động bình quân của các DNNVV có xu hướng cải thiện, quy mô vốn bình quân của các doanh nghiệp có sự tăng trưởng nhanh.

Bảng 1: Quy mô và nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam năm 2024

Chỉ tiêu

Giá trị/Tỷ lệ

Ghi chú

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động

940.078 doanh nghiệp

Tăng 2% so với năm 2023

Tỷ trọng DNNVV trong tổng số doanh nghiệp

Khoảng 98%

Gồm cả siêu nhỏ, nhỏ và vừa

Trong đó:

+ Doanh nghiệp siêu nhỏ

69,3%

+ Doanh nghiệp nhỏ

24,5%

+ Doanh nghiệp vừa

3,5%

Tổng nguồn vốn của khu vực DNNVV

16,6 triệu tỷ đồng

Tỷ lệ dư nợ tín dụng cấp cho DNNVV

Gần 17,6%

Tính trên tổng dư nợ tín dụng toàn bộ doanh nghiệp cả nước

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2025)

Có thể thấy, mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhưng quy mô vốn và khả năng tiếp cận tín dụng của các DNNVV còn hạn chế. DNNVV chiếm tỷ lệ cao nhưng mới chỉ thu hút khoảng 5,5 triệu lao động, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 2%, giải quyết việc làm cho hơn 9 triệu lao động. Bên cạnh đó, DNNVV phân bố không đồng đều giữa các địa phương. Các trung tâm kinh tế lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Đà Nẵng có mật độ doanh nghiệp rất cao; trong khi nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ doanh nghiệp trên dân số hoặc diện tích thấp.

Tác động đến phát triển kinh tế địa phương

Thứ nhất, tác động đến tăng trưởng tổng sản trên địa bàn. DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh nghiệp, đồng thời giữ vai trò cốt lõi trong đóng góp vào giá trị gia tăng công nghiệp và tăng trưởng GRDP của nhiều địa phương, nhất là tại các tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp. Điển hình tại Bắc Ninh, GRDP của tỉnh năm 2024 ước đạt 136,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,03% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 71,92%. Dù có sự hiện diện của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) lớn, nhưng hàng nghìn DNNVV đang hoạt động trong các cụm công nghiệp như: Tâm Hồng, Khúc Xuyên, Đại Đồng - Hoàn Sơn… đã có đóng góp lớn cho tăng trưởng của tỉnh. Các doanh nghiệp này tham gia cung ứng linh kiện, vật tư phụ trợ, gia công, lắp ráp, logistics, phục vụ các khu công nghiệp lớn, đóng góp cho chuỗi sản xuất công nghệ cao. Trong khi đó, dù nổi tiếng với các tập đoàn lớn trong lĩnh vực dầu khí và cảng biển, nhưng các DNNVV trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, thủy hải sản, cơ khí, dịch vụ logistics cũng đang đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng GRDP tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Năm 2024, GRDP của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 2 con số với 11,72%, mức tăng cao nhất trong 10 năm gần đây; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh đóng vai trò chủ đạo góp phần tăng trưởng với chỉ số IPP tăng khá cao, đạt 16,42% so với năm trước. Trong đó, các cụm công nghiệp Tóc Tiên, Kim Dinh, Hắc Dịch… tập trung nhiều DNNVV với các sản phẩm chế biến, xuất khẩu, giúp đa dạng hóa nền ngành công nghiệp địa phương, giảm sự phụ thuộc vào dầu khí và FDI.

Thứ hai, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. DNNVV không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn giữ vai trò then chốt trong giải quyết việc làm tại địa phương, đặc biệt là trong bối cảnh dư thừa lao động nông nghiệp, đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp; lao động phi chính thức cần chính quy hóa và tiếp cận với hệ thống an sinh. Hiệu suất sử dụng lao động tính theo quy mô doanh nghiệp cả nước cho thấy, năm 2020, doanh nghiệp quy mô vừa có hiệu suất sử dụng lao động cao nhất với 17,3 lần, tiếp đến là doanh nghiệp có quy mô lớn 16,9 lần; doanh nghiệp quy mô nhỏ 16,4 lần; thấp nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ 9,5 lần. Một số địa phương tập trung nhiều doanh nghiệp so với cả nước, có hiệu suất sử dụng lao động năm 2020, cụ thể là: TP. Hồ Chí Minh 16,8 lần; TP. Hà Nội 18,2 lần; Bình Dương 11,4 lần; Đồng Nai 12,3 lần; Hải Phòng 18,8 lần; Bắc Ninh 25,6 lần; Đà Nẵng 11,3 lần; Bà Rịa - Vũng Tàu 17,0 lần (Đinh Vũ Minh, 2023). Nhờ mạng lưới các cơ sở sản xuất nhỏ, cụm công nghiệp địa phương, DNNVV chính là “bàn đạp” cho chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ mà không cần di chuyển xa. Đồng thời DNNVV còn tạo cơ hội chuyển hóa lao động phi chính thức sang chính thức, thông qua đăng ký kinh doanh hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp siêu nhỏ. Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện, giảm nghèo bền vững, ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

Thứ ba, thúc đẩy đô thị hóa và phát triển dịch vụ địa phương. Theo số liệu thống kê, khu vực dịch vụ tiêu chiếm khoảng 42,36% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2024, trong đó phần lớn do các DNNVV và hộ kinh doanh đóng góp. Tại các địa phương trên cả nước, DNNVV giữ vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn thông qua mở rộng phạm vi cửa hàng, siêu thị, dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch cộng đồng phục vụ nhu cầu dân cư và du khách, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa.

Thứ tư, phát triển ngành, nghề và tiềm năng đặc thù của địa phương. Một trong những đóng góp nổi bật của DNNVV là khả năng thúc đẩy, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, nhất là phát huy tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phương. Với quy mô linh hoạt, khả năng thích ứng cao, DNNVV không chỉ khai thác tài nguyên lao động và nguyên liệu sẵn có mà còn thúc đẩy hình thành các cụm ngành/làng nghề, góp phần bảo tồn văn hóa sản xuất truyền thống và tạo ra chuỗi giá trị kinh tế cho địa phương. Thông qua mô hình cụm công nghiệp - làng nghề, DNNVV liên kết sản xuất - tiêu thụ - dịch vụ hậu cần, kết nối thị trường tiêu thụ và xuất khẩu, tạo nên hệ sinh thái ngành nghề cấp tỉnh, xã. Đồng thời, khai thác lợi thế của địa phương như: nông sản, du lịch, làng nghề truyền thống… từ đó, giúp phân bổ nguồn lực, tạo động lực phát triển cho khu vực nông thôn và miền núi, góp phần nâng cao thu nhập, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.

Khó khăn, tồn tại

Mặc dù có những đóng góp không nhỏ trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói riêng và cả nước nói chung, DNNVV vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình vận hành và phát triển. Điển hình phải kể đến hạn chế về vốn và khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính với những rào cản như: thiếu tài sản đảm bảo, hồ sơ tín dụng chưa minh bạch, thiếu phương án kinh doanh lâu dài… Phần lớn DNNVV, nhất là doanh nghiệp gia đình chưa chú trọng đến chuẩn hóa quản trị doanh nghiệp, thiếu các công cụ và nhân lực quản lý chuyên nghiệp, trình độ lao động còn thấp, thiếu thông tin thị trường và năng lực đổi mới sáng tạo còn yếu.

ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ GẮN VỚI KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG

Thứ nhất, tái cấu trúc hệ thống hỗ trợ DNNVV theo vùng. Thay vì áp dụng chính sách dàn trải, cần thiết kế mô hình hỗ trợ phân cấp theo vùng hoặc nhóm ngành. Ví dụ như: Đồng bằng sông Cửu Long cần hỗ trợ doanh nghiệp nông sản, logistics thủy sản; Tây Nguyên phát triển doanh nghiệp cà phê, dược liệu, du lịch cộng đồng; Trung du và miền núi phía Bắc phát triển chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

Thứ hai, phát triển hạ tầng mềm cho DNNVV địa phương. Đầu tư phát triển trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp cấp tỉnh, cấp xã nhằm hỗ trợ pháp lý, khởi nghiệp và chuyển đổi số. Xây dựng nền tảng dữ liệu mở địa phương về nhu cầu sản xuất, chuỗi giá trị và xúc tiến thương mại.

Thứ ba, đổi mới mô hình tài chính và bảo lãnh tín dụng. Mở rộng quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV cấp tỉnh do ngân sách địa phương và tổ chức tài chính đồng tài trợ. Tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong nâng cao tính minh bạch tài chính bằng cách xây dựng hệ thống kế toán chuyên nghiệp, báo cáo tài chính đầy đủ và kiểm toán định kỳ. Việc ứng dụng phần mềm kế toán hiện đại giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền và tăng độ tin cậy với ngân hàng. Ngược lại, các tổ chức tín dụng nên đánh giá tín dụng linh hoạt hơn, không chỉ dựa vào tài sản thế chấp, mà còn xét đến hiệu quả kinh doanh để tạo điều kiện vay vốn tốt hơn.

Thứ tư, đẩy mạnh liên kết vùng và cụm ngành cho DNNVV. Việc hình thành các cụm doanh nghiệp theo ngành nghề có tính đặc thù của từng địa phương được coi là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng suất và giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện để DNNVV tham gia chuỗi cung ứng với doanh nghiệp lớn.

Thứ năm, tăng cường năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực. Triển khai các chương trình đào tạo quản trị chuyên sâu tại địa phương, tập trung vào các lĩnh vực như: lập kế hoạch tài chính, quản lý nhân sự, kỹ năng số và chuyển đổi số, quản trị chuỗi cung ứng. Khuyến khích DNNVV hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tuyển thực tập sinh, đào tạo tại chỗ, xây dựng mô hình “doanh nghiệp trong trường học - trường học trong doanh nghiệp”.

KẾT LUẬN

DNNVV đóng vai trò không thể thay thế trong phát triển kinh tế địa phương, từ tạo việc làm, khai thác tài nguyên địa phương, đến hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp vùng. Tuy nhiên, khu vực này vẫn đang đối diện với nhiều thách thức, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới có những diễn biến khó lường, bất định, cạnh tranh cao và đòi hỏi đổi mới sáng tạo. Việc ban hành chính sách hỗ trợ DNNVV cần được áp dụng theo thực tế từng vùng, từng ngành, gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương. Sự kết hợp chặt chẽ giữa Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, viện, trường sẽ tạo thành mạng lưới thúc đẩy DNNVV phát triển bền vững, đóng góp hiệu quả hơn cho nền kinh tế địa phương cũng như đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2025). Hội nghị làm việc với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2025). Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2024

3. Cục Thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu (2025). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quý IV và năm 2024.

4. Cục Thống kê Bắc Ninh (2025). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh Quý IV và năm 2024.

5. Đinh Vũ Minh (2023). Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội, truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-doanh-nghiep-nho-va-vua-tren-dia-ban-tp-ha-noi-1074145.html.

Ngày nhận bài: 20/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/6/2025; Ngày duyệt đăng 25/6/2025.