ThS. Hà Thị Minh Nga
Trường Đại học Hoa Lư
Email: htmnga@hluv.edu.vn
Tóm tắt
Ngành sản xuất xi măng được coi là một trong những ngành sử dụng nhiều carbon nhất, chiếm khoảng 25% lượng khí thải CO2 của các ngành công nghiệp toàn cầu, có ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất xi măng cần đẩy mạnh thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường, quản lý tốt nguyên nhiên liệu, chất thải, khí thải trong quá trình sản xuất; tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tác động đến môi trường... Bài viết phân tích thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các nhà máy sản xuất xi măng tại Ninh Bình, từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp.
Từ khóa: Kế toán quản trị chi phí; chi phí môi trường, xi măng; Ninh Bình
Summary
The cement manufacturing industry is considered one of the most carbon-intensive sectors, accounting for approximately 25% of global industrial CO₂ emissions and significantly impacting the environment and public health. Therefore, cement enterprises need to strengthen the implementation of environmental cost management accounting, effectively manage raw materials, fuel, waste, and emissions throughout the production process; conserve natural resources; and minimize environmental impacts. This article analyzes the current application of environmental cost management accounting in cement factories in Ninh Binh province and proposes solutions to enhance the adoption of this practice in cement enterprises.
Keywords: Environmental management accounting, environmental costs, cement industry, Ninh Binh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 218/QĐ-TTg, ngày 4/3/2024, tỉnh Ninh Bình tập trung phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với mô hình phát triển “xanh”, lấy du lịch và công nghiệp văn hóa làm mũi nhọn, lấy công nghiệp cơ khí ôtô hiện đại và các ngành công nghiệp công nghệ cao làm động lực… Theo đó, đối với hoạt động sản phẩm xi măng, chủ trương của Tỉnh là không đầu tư mới, đầu tư nâng công suất, mở rộng các nhà máy xi măng hiện có trên địa bàn Tỉnh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các nhà máy hoạt động hiệu quả, đầu tư thay đổi công nghệ, giải pháp bảo vệ môi trường. Do đó, các nhà máy xi măng tại Ninh Bình đang ở trong “bài toán” khó khăn, khi vừa phải phát triển kinh tế vừa phải đảm bảo môi trường, không ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, tăng thêm gánh nặng chi phí môi trường cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh phát triển bền vững nền kinh tế, kinh tế xanh, các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xi măng nói riêng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cần phải thực hiện xác định chi phí môi trường và thực hiện tốt quản trị chi phí môi trường, giúp nhà quản trị kiểm soát được chi phí, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí môi trường cũng đồng thời cung cấp các thông tin hữu ích giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh về sử dụng nguyên liệu đầu vào, áp dụng công nghệ sản xuất theo hướng sạch, thân thiện với môi trường, giảm tác động tiêu cực đến môi trường và cải thiện chất lượng sản phẩm. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
Chi phí môi trường là các chi phí có liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động môi trường của một doanh nghiệp. Chi phí môi trường tại doanh nghiệp được xác định thường bao gồm: Chi phí kiểm soát và xử lý chất thải tại Doanh nghiệp; Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường; Giá trị vật liệu của các phế thải; Chi phí chế biến không tạo ra sản phẩm.
Theo Trần Anh Quang (2019), kế toán quản trị chi phí môi trường là một bộ phận của kế toán quản trị môi trường, thực hiện việc nhận diện, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường phục vụ mục đích quản trị, giám sát chi phí môi trường và cung cấp thông tin cho ra quyết định của nhà quản trị, góp phần cải thiện hiệu quả môi trường và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí môi trường bao gồm các nội dung cụ thể: Nhận diện chi phí môi trường; Phân loại chi phí môi trường; Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường; Phương pháp xác định chi phí môi trường; Cung cấp thông tin chi phí môi trường
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI DOANH NGHIỆP
Một là, áp lực cưỡng ép. Đây là những áp lực xuất phát từ các quy định pháp lý của các cơ quan nhà nước (sức ép từ chính phủ, cơ quan quản lý). Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất, kinh doanh đều phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ, của các cơ quản quản lý ở địa phương, bao gồm Hiến pháp, các luật, hiến chương, văn bản dưới Luật…, quy định về việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường, chấp hành quy định về cấp giấy phép môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường cho các sản phẩm, quy trình sản xuất được ban hành.
Hai là, áp lực quy chuẩn. Đây là những áp lực buộc các tổ chức phải tuân thủ các chuẩn mực nghiệp vụ, các quy định, nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp và được thực hiện thông qua giáo dục và các hiệp hội chuyên môn. Đây là yếu tố có tác động cùng chiều đến mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Ninh Bình.
Ba là, áp lực bắt chước là việc các doanh nghiệp chịu áp lực của các đối thủ cạnh tranh và các tổ chức khác trong cùng khu vực hoặc cùng ngành nghề. Do đó, doanh nghiệp phải tích cực học tập các mô hình, quy trình, phương pháp, kỹ thuật của các đơn vị đã thực hiện thành công. Từ đó, thúc đẩy áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường.
Bốn là, áp lực bên liên quan. Đây là những áp lực, đe dọa mất lợi thế cạnh tranh từ môi trường kinh doanh (sức ép từ khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, truyền thông, từ cộng đồng dân cư, các tổ chức môi trường). Khi doanh nghiệp đứng trước các áp lực về cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tiến hành Kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí môi trường, giúp doanh nghiệp nắm bắt chi phí, tiết kiệm chi phí, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu lợi nhuận.
Năm là, chiến lược môi trường tích cực là một kế hoạch tổng thể liên quan đến hoạt động môi trường của doanh nghiệp, bao gồm: tuân thủ các quy định về môi trường, xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường, hướng đến việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường và đạt được các chứng nhận về môi trường. Khi doanh nghiệp có các chiến lược môi trường tích cực như hướng đến sản xuất công nghệ sạch, hướng đến chứng nhận tiêu chuẩn ISO hay cam kết lâu dài trong thực hiện cải thiện môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững… sẽ thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường.
Sáu là, công nghệ sản xuất tiên tiến. Việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và có tích hợp với chương tình máy tính trong điều hành sản xuất giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu các phế thải và hạn chế sự ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Khi công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại là động lực để nâng cao mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
Bảy là, cam kết của người đứng đầu. Khi người đứng đầu công ty có cam kết cung cấp thông tin môi trường chính xác và bản thân họ có sử dụng thông tin chi phí môi trường để đưa ra các quyết định, cam kết cải thiện hệ thống quản lý môi trường của đơn vị, có trách nhiệm với môi trường, sẽ thúc đẩy mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường.
Tám là, hiệu quả tài chính và lợi thế cạnh tranh. Việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường nói riêng và kế toán quản trị nói chung tại doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh tối ưu, tăng trưởng về doanh thu, tăng trưởng về lợi nhuận, tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Do đó, tất yếu các doanh nghiệp hướng đến việc áp dụng kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí môi trường nói riêng.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Theo kết quả khảo sát bằng cách phát phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu đối với 25 người thuộc bộ phận kế toán và nhà quản lý tại 6 nhà máy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (cụ thể: Nhà máy Xi măng The Vissai Ninh Bình, Nhà máy Xi măng Thành Thắng, Nhà máy Xi măng Duyên Hà, Nhà máy Xi măng Hệ Dưỡng, Nhà máy Xi măng Hướng Dương, Nhà máy Xi măng Tam Điệp) vào tháng 5/2025, thì mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các nhà máy ở mức khá. Theo đó, phần lớn các doanh nghiệp đã thực hiện kế toán chi phí môi trường, có nhận diện phân loại chi phí môi trường, có xây dựng định mức và lập dự toán chi phí. Tuy nhiên, việc thực hiện kế toán chi phí môi trường chưa cụ thể các khoản chi phí môi trường, có hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường, nhưng các thông tin chưa được sử dụng trong quá trình ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp. Cụ thể:
- Về nhận diện, phân loại chi phí môi trường: Hầu hết các phiếu khảo sát ở mức độ 4 (áp dụng khá tốt).
- Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường: Kết quả khảo sát ở mức độ 3 ( áp dụng một phần).
- Sử dụng phương pháp hiện đại để xác định, phân bổ chi phí môi trường: Phần lớn phiếu khảo sát ở mức độ 3 (áp dụng một phần).
- Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường: Phần lớn phiếu khảo sát ở mức độ 3 (áp dụng một phần).
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường: Phần lớn phiếu khảo sát ở mức độ 3 (áp dụng một phần).
- Sử dụng thông tin chi phí môi trường trong việc ra quyết định: Phần lớn phiếu khảo sát ở mức độ 3 (áp dụng một phần).
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Nhằm tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp xi măng tại Ninh Bình một cách cụ thể và hiệu quả hơn nữa, theo tác giả, cần lưu ý một số vấn đề sau:
Về phía các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Nhận diện và phân loại chi phí môi trường
Các doanh nghiệp sản xuất xi măng nói chung, ngoài việc phân loại chi phí phục vụ cho hạch toán kế toán, thì cần phân loại chi phí môi trường thành 4 loại sau:
- Giá trị vật liệu tạo ra chất thải, bao gồm: nguyên vật liệu chính là đá vôi (không tạo ra sản phẩm mà tạo ra phế phẩm), vật liệu phụ là đất sét (không tạo ra sản phẩm mà tạo ra phế phẩm), bao bì đóng gói phế thải
- Chi phí năng lượng: Than, dầu, điện, khí đốt.
- Chi phí xử lý và quản lý chất thải: Chi phí nhân công, nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài…
- Chi phí hệ thống: Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho chất thải.
Xác định phương pháp xác định chi phí môi trường phù hợp với quy mô trình độ và ngành nghề sản xuất xi măng
Tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, các chi phí môi trường hầu hết đang được tập hợp chung và phân bổ theo các tiêu thức đơn giản vào giá thành sản phẩm và nhiều chi phí được tính thẳng vào chi phí thời kỳ, do đó chưa phản ánh và quản lý đầy đủ chi phí môi trường phát sinh. Việc xác định chi phí môi trường đúng đắn không chỉ giúp cho việc tính toán giá thành đầy đủ, làm cơ sở định giá bán sản phẩm hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho từng loại sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu; đồng thời còn giúp doanh nghiệp quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đến môi trường, hướng tới sản xuất “không phát thải” vào năm 2050 theo như cam kết tại công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Phương pháp xác định chi phí môi trường phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam là phương pháp chi phí dòng vật liệu. Theo đó, nguyên tắc cân bằng vật liệu trong quá trình sản xuất là: Đầu vào = Đầu ra; nghĩa là: Lượng vật liệu đưa vào sản xuất= Lượng vật liệu tạo ra sản phẩm + Lượng chất thải.
Lập dự toán chi phí môi trường: Cần lập chi tiết dự toán chi phí môi trường (chi phí xử lý chất thải). Dự toán chi phí môi trường được lập dựa trên định mức chi phí môi trường hoặc dựa vào số liệu thống kê trong quá khứ và kinh nghiệm của đơn vị.
Tăng cường việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến
Các doanh nghiệp cần phải đặt ra các mục tiêu và chính sách chung về môi trường bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường, cam kết tuân thủ các quy định về môi trường, đưa ra các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. Vì thế, để tăng cường áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường, các doanh nghiệp sản xuất xi măng cần tăng cường sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đồng thời tích hợp các chương trình quản lý trên hệ thống phần mềm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận diện, phân loại, phân bổ các chi phí môi trường đầy đủ nhất; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
Về phía Nhà nước và các hội nghề nghiệp
Khi áp lực từ phía Chính phủ và các thể chế quyền lực khác tăng lên sẽ thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường. Như vậy, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cần thiết và cung cấp các chương trình, hướng dẫn thực hiện, hoặc đưa ra các giải thưởng để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường. Các cơ sở giáo dục đại học và hiệp hội nghề nghiệp, như: Hội Kế toán kiểm toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề cần giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường nhằm hướng các doanh nghiệp đến việc tự nguyện tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006). Thông tư số 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006 về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2. Đoàn Xuân Tiên (2009). Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Nga (2016). Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 155, tháng 8/2016, 34-37.
4. Nguyễn Thành Tài (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của nó đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dệt may tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
5. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 1488/QĐ-TTg, ngày 29/8/2011 phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030.
6. Trần Anh Quang (2019). Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Ngày nhận bài: 05/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/6/2025; Ngày duyệt đăng: 24/6/2025 |