NCS, ThS. Huỳnh Thanh Dử
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán Thuế Thiên Ý
Email: thanhdu101990@gmail.com
ThS. Nguyễn Bá Hưng
Thuế Cơ sở 21 - TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Trong bối cảnh chuyển đổi số và hiện đại hóa quản lý thuế đã và đang được đẩy mạnh như hiện nay, các chính sách trọng tâm như áp dụng hóa đơn điện tử và chuyển đổi phương pháp kê khai thuế từ thuế khoán sang tự kê khai cũng đang được triển khai mạnh mẽ. Các cải cách này không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, mà còn hướng đến việc hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân theo định hướng của Nghị quyết 68-NQ/TW và Nghị quyết 198/2025/QH15. Đặc biệt, Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP) đã hoàn thiện khung pháp lý cho hóa đơn điện tử, tạo nền tảng vững chắc cho việc minh bạch hóa tài chính và thúc đẩy quá trình số hóa trong lĩnh vực thuế. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích chính sách, khảo sát tài liệu và tổng hợp thực tiễn để đánh giá tác động, từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ, như: tăng cường đào tạo, cung cấp công cụ miễn phí và đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời hoàn thiện hệ thống quản lý thuế trong kỷ nguyên số.
Từ khóa: Chuyển đổi số, hóa đơn điện tử, hộ kinh doanh, kê khai thuế, kinh tế tư nhân, quản lý thuế, Nghị quyết 68-NQ/TW, Nghị quyết 198/2025/QH15, Nghị định 70/2025/NĐ-CP
Summary
In the context of accelerated digital transformation and modernization of tax administration, key policies such as the implementation of electronic invoices and the transition from fixed-tax declarations to self-assessment are being actively promoted. These reforms aim not only to enhance administrative efficiency but also to support the development of the private sector in line with Resolution No. 68-NQ/TW and Resolution No. 198/2025/QH15. Notably, Decree No. 70/2025/NĐ-CP (amending Decree No. 123/2020/NĐ-CP) has improved the legal framework for electronic invoices, establishing a solid foundation for financial transparency and promoting digitalization in taxation. This study employs policy analysis, document review, and synthesis of practical evidence to assess the impacts of these reforms. Based on the findings, it proposes several support measures, including capacity-building programs, provision of free digital tools, simplification of administrative procedures, and improvement of the tax management system in the digital era.
Keywords: Digital transformation, electronic invoices, household businesses, tax declaration, private sector, tax administration, Resolution No. 68-NQ/TW, Resolution No. 198/2025/QH15, Decree No. 70/2025/NĐ-CP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện đại hóa quản lý thuế là một trong những ưu tiên chiến lược của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, giảm thất thu thuế và thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch (Tổng cục Thuế, nay là Cục Thuế - Bộ Tài chính, 2023). Trong đó, hộ kinh doanh - chiếm khoảng 70% tổng số cơ sở kinh doanh tại Việt Nam (GSO, 2024) - đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức khi thích ứng với các chính sách thuế mới. Hai cải cách nổi bật là việc triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và chuyển đổi từ phương pháp thuế khoán sang tự kê khai thuế theo Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, hiện đại hóa quản lý thuế, đặc biệt là ứng dụng công nghệ số, mang lại lợi ích lớn, như: giảm chi phí tuân thủ, tăng tính minh bạch và cải thiện năng suất hành chính (OECD, 2021; Nguyễn và Trần, 2022). Tuy nhiên, đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, những thách thức như: thiếu kỹ năng công nghệ, hạ tầng hạn chế và nhận thức pháp lý thấp của các nhóm kinh doanh nhỏ lẻ có thể cản trở quá trình triển khai (World Bank, 2023). Nghiên cứu này tập trung phân tích những thách thức và đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh thích nghi với các cải cách thuế hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh áp dụng HĐĐT và chuyển đổi phương pháp kê khai thuế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cơ sở lý thuyết
Quản lý thuế hiện đại và chuyển đổi số
Quản lý thuế hiện đại dựa trên 3 trụ cột chính: minh bạch, hiệu quả và tuân thủ tự nguyện (OECD, 2019). Chuyển đổi số, thông qua các công cụ như HĐĐT và hệ thống kê khai điện tử, đã được chứng minh là phương pháp hiệu quả để đạt được các mục tiêu này. Theo nghiên cứu của PwC (2022), các quốc gia áp dụng HĐĐT như Hàn Quốc và Chile đã giảm 30%-40% chi phí tuân thủ thuế cho doanh nghiệp và tăng tỷ lệ thu thuế lên 15%-20%.
Tại Việt Nam, chiến lược chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 (Chính phủ, 2020) xác định ngành Thuế là một trong những lĩnh vực tiên phong. Các nghiên cứu trong nước (Phạm và Lê, 2021; Nguyễn và Trần, 2022) đã chỉ ra rằng, HĐĐT không chỉ giảm chi phí in ấn, lưu trữ, mà còn tăng cường khả năng kiểm soát doanh thu của cơ quan Thuế. Tuy nhiên, các tác giả cũng lưu ý rằng, sự thiếu đồng bộ trong nhận thức và kỹ năng công nghệ của hộ kinh doanh có thể làm chậm quá trình triển khai.
Thách thức đối với hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh tại Việt Nam chủ yếu là các cơ sở quy mô nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất với trình độ quản trị tài chính còn nhiều hạn chế (GSO, 2024). Theo nghiên cứu của Trần và Hoàng (2023), hơn 60% hộ kinh doanh không sử dụng phần mềm kế toán và chủ yếu phụ thuộc vào phương pháp thuế khoán do tính đơn giản. Việc chuyển sang HĐĐT và tự kê khai thuế đòi hỏi thay đổi thói quen quản trị, đầu tư công nghệ và tuân thủ các quy định pháp lý mới.
Ngoài ra, các nghiên cứu quốc tế (World Bank, 2023; IMF, 2022) cho thấy, các hộ kinh doanh nhỏ ở các nước đang phát triển thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ, thiếu nguồn lực tài chính và hạn chế về nhận thức pháp luật. Những yếu tố này làm tăng chi phí tuân thủ và nguy cơ vi phạm pháp luật, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, kết hợp với dữ liệu thực tiễn từ báo cáo của Tổng cục Thuế (nay là Cục Thuế) và các nguồn thông tin chính thức khác. Dữ liệu được thu thập từ các văn bản pháp luật (Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Nghị quyết 198/2025/QH15), báo cáo thống kê (GSO, 2024; Tổng cục Thuế, 2025) và các nghiên cứu trước đây về quản lý thuế tại Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu tham khảo các bài viết trên cổng thông tin điện tử Bộ tài chính (Cục Thuế, 2025) để cập nhật thông tin về tiến độ triển khai HĐĐT. Phương pháp phân tích nội dung được sử dụng để xác định các thách thức và đề xuất giải pháp phù hợp.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các thay đổi chính trong quản lý thuế
Hóa đơn điện tử
Theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, từ ngày 1/6/2025, hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên và có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) phải sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với cơ quan Thuế. Tính đến tháng 5/2025, đã có 202.000 cơ sở đăng ký HĐĐT, phát hành hơn 2,3 tỷ hóa đơn (Cục Thuế, 2025).
HĐĐT giúp giảm chi phí lưu trữ, tăng tính minh bạch và hỗ trợ cơ quan Thuế kiểm soát doanh thu thực tế. Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu (máy tính tiền, phần mềm, đào tạo) dao động từ 5-10 triệu đồng/năm, gây áp lực cho các hộ kinh doanh nhỏ.
Chuyển đổi phương pháp kê khai thuế
Từ ngày 1/1/2026, phương pháp thuế khoán sẽ bị bãi bỏ theo Nghị quyết 198/2025/QH15. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ chuyển đổi hoàn toàn sang tự kê khai, nộp thuế trên doanh thu thực, sử dụng HĐĐT và hình thức kê khai và nộp thuế qua hệ thống eTax Mobile, iCanhan.
Dự kiến, từ năm 2026, ngành Thuế sẽ phân loại hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo 4 nhóm doanh thu để quản lý như Bảng (Cục Thuế, 2025).
Bảng: Phân loại hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo nhóm doanh thu
Nhóm |
Nhóm ngành nghề |
Mức doanh thu/năm |
Lộ trình áp dụng |
1 |
Tất cả nhóm ngành nghề |
|
Khuyến khích |
2 |
Tất cả nhóm ngành nghề |
Từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng |
2027-2028 (khuyến khích) |
3 |
Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng |
1-3 tỷ đồng |
Hiện đang bắt buộc |
Thương mại, dịch vụ |
1-10 tỷ đồng |
Hiện đang bắt buộc |
|
4 |
Tất cả nhóm ngành nghề |
trên 10 tỷ đồng |
Hiện đang bắt buộc |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các phương pháp kê khai bao gồm: (i) kê khai theo từng lần phát sinh (cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thường xuyên) và (ii) kê khai theo phương pháp định kỳ (cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ổn định). Điều này yêu cầu ghi chép sổ sách kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC và sử dụng dịch vụ giải pháp phần mềm, làm tăng chi phí tuân thủ.
Miễn lệ phí môn bài
Từ 1/1/2026, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan sẽ chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài. Điều này giảm gánh nặng tài chính khoảng 300.000VNĐ-3.000.000VNĐ/năm, tùy quy mô (theo Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân).
Thách thức đối với hộ kinh doanh
Hạn chế về kỹ năng công nghệ
Theo khảo sát của Trần và Hoàng (2023), 65% hộ kinh doanh tại các khu vực nông thôn không quen thuộc với các ứng dụng công nghệ như eTax Mobile. Việc triển khai HĐĐT đòi hỏi thiết bị (smartphone, máy tính) và kết nối internet sẽ là thách thức lớn tại các khu vực khó khăn.
Chi phí tuân thủ cao
Chi phí đầu tư công nghệ và đào tạo làm tăng gánh nặng tài chính, đặc biệt với các hộ có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm (Nguyễn và Trần, 2022). Ngoài ra, thời gian học cách sử dụng hệ thống (ước tính 20-30 giờ/hộ) làm giảm năng suất lao động.
Thiếu nhận thức pháp lý
Nhiều hộ kinh doanh chưa được tiếp cận đầy đủ thông tin về các quy định mới (Cục Thuế, 2025). Điều này dẫn đến nguy cơ vi phạm, như không xuất HĐĐT hoặc kê khai sai, có thể bị phạt từ 500.000-20 triệu đồng (Nghị định 125/2020/NĐ-CP).
Nguy cơ quá tải hệ thống
Hiện nay cả nước có hơn 3,6 triệu hộ kinh doanh (GSO, 2024), hệ thống thuế số do đó có thể gặp tình trạng nghẽn khi đồng loạt chuyển đổi từ năm 2026.
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở phân tích những thay đổi trong quản lý thuế và thách thức đặt ra với hộ kinh doanh, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian tới như sau:
Một là, tăng cường đào tạo và truyền thông
Cơ quan Thuế cần tổ chức các chương trình đào tạo trực tiếp và trực tuyến về HĐĐT và kê khai thuế điện tử. Tài liệu hướng dẫn đã được hệ thống hóa trên Cổng thông tin Cục Thuế nên được phổ biến rộng rãi qua các kênh thông tin của ngành Thuế, Tài chính và truyền thông địa phương
Phối hợp với các tổ chức như Hội Bảo vệ Người tiêu dùng để khuyến khích thói quen lấy HĐĐT, nâng cao nhận thức cộng đồng.
Khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Cục Thuế triển khai chương trình hóa đơn may mắn đối với những hóa đơn điện tử có người mua là người tiêu dùng (là cá nhân) và xây dựng phương án tổ chức, tần suất quay thưởng, giá trị giải thưởng chương trình hóa đơn may mắn trên cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét phê duyệt trước khi thực hiện (Thông tư 32/2025/TT-BTC).
Hai là, hỗ trợ công nghệ và tài chính
Cung cấp phần mềm HĐĐT và kế toán miễn phí thông qua các nhà cung cấp được Cục Thuế phê duyệt. Các địa phương nên hỗ trợ hạ tầng công nghệ (máy tính, internet) cho các hộ kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Điều này giúp hộ kinh doanh dễ tiếp cận và tuân thủ, đồng thời giảm gánh nặng thủ tục.
Tích hợp HĐĐT với máy tính tiền và biên lai điện tử để đơn giản hóa quy trình. Cụ thể, ngành Thuế xây dựng và phát triển hệ thống kê khai điện tử tự động, cho phép hệ thống tự tính toán nghĩa vụ thuế dựa trên dữ liệu hóa đơn. Qua đó, hộ kinh doanh chỉ cần xác nhận thay vì phải khai tay từng khoản. Các phần mềm còn có chức năng nhắc thời hạn kê khai, cảnh báo sai sót...
Hiện nay, ngành Thuế đang tích cực số hóa và kết nối dữ liệu với các bộ ngành, ngân hàng, cơ quan thị trường… Từ dữ liệu hóa đơn, dòng tiền, thu nhập thực tế, cơ quan thuế có thể phát hiện nhanh các dấu hiệu rủi ro, trốn thuế, ngược lại, hộ nào tuân thủ tốt sẽ được ưu tiên hỗ trợ.
Ba là, khuyến khích chuyển đổi thành doanh nghiệp
HĐĐT và kê khai thuế tạo nền tảng tài chính minh bạch, giúp hộ kinh doanh tiếp cận tín dụng và đối tác lớn. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi thành doanh nghiệp siêu nhỏ cần được đẩy mạnh.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, 20 doanh nghiệp hoạt động/nghìn dân. Có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu theo Nghị quyết số 68-NQ/TW (Ban chấp hành Trung ương, 2025).
Bốn là, phối hợp liên ngành
Cơ quan Thuế, chính quyền địa phương và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần hợp tác để tư vấn, đào tạo và hướng dẫn kịp thời, nhằm giúp người nộp thuế điều chỉnh hoạt động, giải quyết những vướng mắc phát sinh và nâng cao năng lực tuân thủ các quy định pháp luật. Đồng thời, thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và kiến tạo một môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh cho toàn bộ khu vực kinh tế tư nhân.
KẾT LUẬN
Cải cách quản lý thuế thông qua HĐĐT và chuyển đổi phương pháp kê khai là bước tiến quan trọng trong hiện đại hóa hệ thống thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên, những thách thức như thiếu kỹ năng công nghệ, chi phí tuân thủ và nhận thức pháp lý thấp đòi hỏi các giải pháp đồng bộ từ cơ quan Thuế, chính quyền địa phương và cộng đồng hộ kinh doanh. Các giải pháp đề xuất bao gồm: đào tạo, hỗ trợ công nghệ và đơn giản hóa thủ tục không chỉ giúp hộ kinh doanh thích nghi, mà còn thúc đẩy minh bạch, công bằng và chuyển đổi số trong nền kinh tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2025). Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
2. Bộ Tài chính (2025). Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ- CP.
3. Chính phủ (2020). Chiến lược chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030.
4. Cục Thuế (2025). Báo cáo tiến độ triển khai hóa đơn điện tử. Cổng thông tin Cục Thuế.
5. GSO (2024). Báo cáo thống kê kinh tế - xã hội 2023. Tổng cục Thống kê (Bộ tài chính)
6. IMF (2022). Digitalization in Tax Administration: Challenges and Opportunities. International Monetary Fund.
7. Nguyễn, T. và Trần, H. (2022). Ứng dụng hóa đơn điện tử tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Tài chính, 10(3), 45-52.
8. OECD (2019). Tax Administration 3.0: The Digital Transformation of Tax Administration. Organisation for Economic Co-operation and Development.
9. OECD (2021). Tax and Digitalisation. OECD Publishing.
10. Phạm, Q. và Lê, T. (2021). Chuyển đổi số trong quản lý thuế tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 15(2), 33-40.
11. PwC (2022). Global VAT/GST Digital Transformation Survey 2022. PricewaterhouseCoopers.
12. Quốc hội (2025). Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
13. Tổng cục Thuế (2023). Báo cáo chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2021-2030.
14. Trần, M. và Hoàng, P. (2023). Thách thức trong chuyển đổi số của hộ kinh doanh tại Việt Nam. Tạp chí Quản lý Kinh tế, 12(4), 67-75.
15. World Bank (2023). Vietnam Economic Update: Digital Transformation. World Bank Group.
Ngày nhận bài: 22/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 2/10/2025; Ngày duyệt đăng: 17/10/2025 |