Tác động của chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên: Nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Kết quả nghiên cứu cung cấp những góc nhìn sâu sắc về các yếu tố thực sự thúc đẩy sự hài lòng của sinh viên trong môi trường số hóa tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

TS. Đỗ Sông Hương (Tác giả liên hệ)

Email: dshuong.@hueuni.edu.vn

Nguyễn Ngọc Yến Nhi

Lê Thị Ngọc Trinh

Nguyễn Thị Thuý Hằng

Hồ Hữu Hưng

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các yếu tố của quá trình chuyển đổi số tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Sự hài lòng, bao gồm: Nhận thức về tính hữu ích và dễ sử dụng, Trải nghiệm giảng dạy số và Hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên, yếu tố Chất lượng hệ thống học tập số và Chất lượng nội dung số không cho thấy tác động có ý nghĩa thống kê. Kết quả này hàm ý rằng, để nâng cao sự hài lòng, Nhà trường cần ưu tiên cải thiện trải nghiệm của người dùng và chất lượng tương tác giảng dạy trong môi trường số, chứ không chỉ tập trung đầu tư vào hạ tầng công nghệ.

Từ khóa: Chuyển đổi số, sự hài lòng, sinh viên

Summary

The study aims to identify and measure the factors of the digital transformation process that affect student satisfaction at the University of Economics, Hue University. The findings reveal that factors with a positive and statistically significant impact on satisfaction include perceived usefulness and ease of use, digital teaching experience, and technical support. However, the quality of the digital learning system and digital content did not show a statistically significant effect. These results imply that to enhance student satisfaction, the university should prioritize improving user experience and the quality of digital teaching interactions rather than focusing solely on technological infrastructure investment.

Keywords: Digital transformation, satisfaction, students

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số trở thành một xu hướng tất yếu và là ưu tiên chiến lược trong lĩnh vực giáo dục đại học trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam. Việc tích hợp các công nghệ như dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và điện toán đám mây (Cloud computing) không chỉ nhằm mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, mà còn để tối ưu hóa vận hành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ sở đào tạo.

Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển đổi số trong giáo dục, song các nghiên cứu phần lớn tập trung vào các khía cạnh như: năng lực công nghệ của giảng viên, mức độ sẵn sàng của hạ tầng kỹ thuật hoặc các yếu tố chấp nhận công nghệ. Có rất ít nghiên cứu thực hiện việc đo lường định lượng mối quan hệ trực tiếp giữa các yếu tố cấu thành của chuyển đổi số và sự hài lòng tổng thể của sinh viên, đặc biệt là trong bối cảnh các trường đại học công lập tại khu vực miền Trung.

Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm giá trị, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị giúp Nhà trường tối ưu hóa chiến lược chuyển đổi số, tập trung vào những yếu tố thực sự nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của người học.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Sự hài lòng của sinh viên trong bối cảnh chuyển đổi số là một cấu trúc đa chiều, đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước khám phá. Các nghiên cứu của Oliver (1980); Cecilia ka Yuk Chan và Wenjie Hu (2023) đã khẳng định vai trò nền tảng của chất lượng hệ thống học tập số, nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ổn định và dễ tiếp cận. Chất lượng nội dung số, bao gồm: tính cập nhật và giá trị cảm nhận của học liệu, cũng được xác định là yếu tố then chốt. Về phương diện sư phạm, trải nghiệm giảng dạy số, đặc biệt là năng lực tương tác và sự chuẩn bị của giảng viên trong môi trường trực tuyến, có ảnh hưởng quyết định đến sự hài lòng. Ngoài ra, vai trò của hỗ trợ kỹ thuật kịp thời và nhận thức về tính hữu ích, dễ sử dụng của công nghệ cũng được chứng minh là các biến trung gian quan trọng, tác động mạnh mẽ đến trải nghiệm người học.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Thị Bích Ngọc (2024) và Lê Thị Lan Anh (2017) đã chỉ ra rằng tính ổn định và thân thiện của hệ thống công nghệ là yếu tố cốt lõi. Năng lực sư phạm số và khả năng tương tác trực tuyến của giảng viên cũng được khẳng định có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng. Đặc biệt, các nghiên cứu áp dụng Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) đã nhấn mạnh nhận thức về tính hữu ích và dễ sử dụng là 2 yếu tố có tác động mạnh mẽ và ý nghĩa thống kê rõ rệt nhất đến sự hài lòng của sinh viên.

Nghiên cứu sử dụng 3 lý thuyết nền tảng: Mô hình chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) để đánh giá trải nghiệm dịch vụ số; Mô hình TAM để lý giải các yếu tố nhận thức của người dùng và Lý thuyết kỳ vọng - xác nhận (ECT) để giải thích quá trình hình thành sự hài lòng. Sự kết hợp này cho phép xem xét vấn đề một cách toàn diện, từ chất lượng dịch vụ công nghệ, yếu tố con người trong giảng dạy, cho đến cảm nhận cá nhân của sinh viên.

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các nghiên cứu đi trước và các lý thuyết nền tảng, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động của chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết được đưa ra như sau:

H1: Chất lượng hệ thống học tập số ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên.

H2: Chất lượng nội dung số ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên.

H3: Trải nghiệm giảng dạy số ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên

H4: Hỗ trợ kỹ thuật ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên

H5: Nhận thức về tính hữu ích và dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với dữ liệu khảo sát được thu thập bằng bảng hỏi có cấu trúc sẵn. Các thang đo được kế thừa và hiệu chỉnh từ các công trình nghiên cứu trước đây để phù hợp với bối cảnh cụ thể của nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 - Hoàn toàn không đồng ý đến 5 - Hoàn toàn đồng ý.

Đối tượng khảo sát được giới hạn ở sinh viên năm thứ hai (K58) và năm thứ ba (K57) của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, là những khóa đang học tập trung và có mức độ tiếp cận thường xuyên nhất với các hoạt động chuyển đổi số của nhà trường. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu tối thiểu là 155 (Hair và cộng sự, 2014). Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua cả hình thức trực tiếp và trực tuyến (Google Forms). Sau khi sàng lọc, tổng cộng có 214 phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào phân tích. Thời gian nghiên cứu từ ngày 1/7-1/8/2025 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy, tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.8, trong đó cao nhất là thang đo Trải nghiệm giảng dạy số (GDS) với α = 0.919 và thấp nhất là Hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) với α = 0.820. Các hệ số tương quan biến - tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3, khẳng định các thang đo có độ tin cậy và tính nhất quán nội tại cao (Bảng 1).

Bảng 1: Kết quả Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Mã hoá

Hệ số Cronbach's Alpha

Chất lượng hệ thống học tập số

HTS

0.901

Chất lượng nội dung số

NDS

0.877

Trải nghiệm giảng dạy số

GDS

0.919

Hỗ trợ kỹ thuật

HTKT

0.820

Nhận thức hữu ích và dễ sử dụng

DUD

0.895

Sự hài lòng

SHL

0.9

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA cho thấy, hệ số KMO = 0.953 (> 0.5) và kiểm định Bartlett có Sig. = 0.000 (

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số KMO

.953

Kiểm định Bartlett

Chi bình phương xấp xỉ

4076.061

df

351

Sig.

.000

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Sau khi loại 1 biến quan sát (NDS4) không đạt hệ số tải yêu cầu (

Bảng 3: Phân tích EFA

Ma trận xoay thành phần

Thành phần

1

2

3

4

5

GDS3

.735

GDS1

.733

GDS6

.701

GDS 4

.685

GDS2

.660

GDS5

.591

HTS5

.788

HTS4

.766

HTS3

.715

HTS6

.675

HTS2

.654

HTS1

.571

DUD2

.744

DUD1

.741

DUD5

.707

DUD3

.619

DUD4

.539

NDS2

.676

NDS3

.652

NDS1

.648

NDS5

.575

HTKT5

.754

HTKT3

.657

HTKT2

.600

HTKT4

.595

HTKT1

.509

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả phân tích kiểm định Pearson (Bảng 4) cho thấy, giá trị Sig. (2-tailed) của các nhân tố đều có mức ý nghĩa α = 0.00

Bảng 4: Kiểm định tương quan Pearson

HTS

NDS

GDS

HTKT

DUD

SHL

Tương quan Pearson

0.687**

0.686**

0.783**

0.716**

0.853**

1

Sig. (2-tailed)

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

N

214

214

214

214

214

214

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 5) cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thực tế, với hệ số R² hiệu chỉnh = 0.795, cho thấy 79.5% sự biến thiên của biến Sự hài lòng được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Giá trị Durbin-Watson = 2.271 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan và các hệ số VIF đều

Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy

Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Sig.

Đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ dung sai

VIF

Hằng số

-0.311

0.150

-2.068

0.040

HTS

0.089

0.052

0.087

1.725

0.086

0.390

2.565

NDS

0.017

0.055

0.016

0.309

0.758

0.354

2.826

GDS

0.214

0.059

0.202

3.597

0.000

0.312

3.207

HTKT

0.190

0.052

0.170

3.645

0.000

0.451

2.217

DSD

0.572

0.057

0.520

9.958

0.000

0.362

2.762

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả hồi quy chỉ ra 3 trong 5 yếu tố có tác động tích cực và ý nghĩa thống kê (Sig.

Bảng 6: Các chỉ số chuẩn hoá các nhân tố của chuyển đổi số ảnh hưởng đến mức độ hài lòng

Hướng tác động

Hệ số hồi quy chuẩn hoá

GDS

0,202

HTKT

0,170

DSD

0,520

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả nghiên cứu cung cấp những góc nhìn sâu sắc về các yếu tố thực sự thúc đẩy Sự hài lòng của sinh viên trong môi trường số hóa tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Cụ thể, yếu tố Nhận thức về tính hữu ích và dễ sử dụng (DSD) có tác động mạnh nhất (β = 0.520). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với mô hình TAM, khẳng định rằng sinh viên sẽ chỉ hài lòng khi họ nhận thấy các nền tảng số thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho việc học như: tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tiếp cận tài liệu linh hoạt và có giao diện thân thiện, dễ thao tác. Tiếp theo, yếu tố Hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) có ý nghĩa đến Sự hài lòng với β = 0.170. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì một hệ thống hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả, từ việc đảm bảo đường truyền ổn định đến xử lý sự cố phần mềm kịp thời. Ngoài ra, Trải nghiệm giảng dạy số (GDS) cũng là một yếu tố quan trọng (β = 0.202), cho thấy sự hài lòng không chỉ đến từ công nghệ mà còn từ yếu tố con người.

Một phát hiện thú vị là sự tác động không có ý nghĩa thống kê của 2 yếu tố Chất lượng hệ thống học tập số (HTS) và Chất lượng nội dung số (NDS). Điều này không có nghĩa là chúng không quan trọng, mà hàm ý rằng kỳ vọng của sinh viên đã thay đổi. Hạ tầng kỹ thuật có thể đã đạt đến một ngưỡng mà người học xem đó là một yếu tố nền tảng bắt buộc, chứ không còn là nhân tố tạo ra sự khác biệt vượt trội trong cảm nhận về sự hài lòng. Tương tự, nội dung số hiện tại có thể chỉ dừng lại ở việc “số hóa” tài liệu truyền thống mà thiếu sự đổi mới về phương pháp trình bày và tính tương tác, do đó chưa đủ để tạo ra tác động nổi bật đến sự hài lòng của sinh viên.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu khẳng định, sự hài lòng của sinh viên trong bối cảnh số hóa không phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố hạ tầng công nghệ, mà được quyết định bởi chất lượng trải nghiệm của người học. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp Nhà trường tối ưu hóa chiến lược chuyển đổi số, tập trung nguồn lực vào những lĩnh vực có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của sinh viên như sau:

Về Nhận thức hữu ích và dễ sử dụng: Nhà trường cần ưu tiên phát triển các nền tảng số theo hướng lấy người học làm trung tâm. Cần chuẩn hóa và tích hợp các kênh thông tin, dịch vụ hỗ trợ như: Sổ tay sinh viên, quy chế, đăng ký học phần, thanh toán học phí vào một cổng thông tin duy nhất để tăng tính tiện lợi cho người dùng.

Về Trải nghiệm giảng dạy số: Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong môi trường số, Nhà trường cần tổ chức các khóa tập huấn thường xuyên nhằm nâng cao năng lực số cho giảng viên. Nội dung cần tập trung vào kỹ năng sử dụng hiệu quả các công cụ tương tác như: lớp học ảo, quiz trực tuyến; phương pháp thiết kế bài giảng số sinh động với video hay ứng dụng AI; kỹ năng phản hồi, tương tác với sinh viên qua các nền tảng trực tuyến.

Về Hỗ trợ kỹ thuật: Nhằm đảm bảo trải nghiệm học tập không bị gián đoạn, cần xây dựng một cơ chế hỗ trợ kỹ thuật tập trung, chuyên nghiệp và phản hồi nhanh. Nhà trường có thể thành lập một đội hỗ trợ kỹ thuật chuyên trách bao gồm cả những sinh viên am hiểu công nghệ để giúp đỡ bạn học và giảng viên một cách nhanh chóng, đồng thời cung cấp các kênh hỗ trợ đa dạng (hotline, chatbot, email) và tài liệu hướng dẫn trực quan, dễ hiểu.

Tài liệu tham khảo:

1. Cecilia ka Yuk Chan & Wenjie Hu(2023). Student’s voices on generative AI: perception, benefits, and chanllenges in higher education, International Journal of Educational Technology in Higher Education, 20(1), DOI:10.1186/s41239-023-00411-8.

2. Hair và cộng sự (2014), Multivariate Data Analysis, Pearson, New Jersey.

3. Lê Thị Lan Anh (2017). Chất lượng nội dung số trong giáo dục trực tuyến tại Việt Nam: Những yếu tố quyết định, Tạp chí Khoa học Giáo dục, 14(3), 112-125.

4. Oliver, R.L. (1980). A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of Satisfaction Decisions, Journal of Marketing Research, 17, 460-469.

5. Trần Thị Bích Ngọc (2024). Giải pháp ứng dụng mô hình học tập kết hợp trong giáo dục đại học ở Việt Nam, Tạp chí Công Thương, số 7 tháng 4/2024.

Ngày nhận bài: 13/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 4/10/2025; Ngày duyệt đăng: 17/10/2025