Phát triển kinh tế Thái Nguyên sau sắp xếp tỉnh: Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phát triển kinh tế của 2 địa phương trước sắp xếp, những cơ hội và thách thức sau sắp xếp, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

ThS. Lê Thị Thu Phương, ThS. Nguyễn Thị Thúy Linh

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên

Email: lephuong@tueba.edu.vn

Tóm tắt

Thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, kể từ ngày 1/7/2025 Thái Nguyên và Bắc Kạn được hợp nhất, chính thức trở thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh thống nhất (tỉnh Thái Nguyên), mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng phát triển kinh tế của 2 địa phương trước sắp xếp, những cơ hội và thách thức sau sắp xếp, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Từ khóa: Sắp xếp, phát triển kinh tế, phát triển bền vững

Summary

In implementation of Resolution No. 202/2025/QH15 dated June 12, 2025, issued by the National Assembly on the reorganization of provincial-level administrative units, Thai Nguyen and Bac Kan have been officially merged into a single provincial administrative entity, Thai Nguyen Province, effective July 1, 2025. The administrative restructuring brings about numerous opportunities for regional integration and development, while also presenting challenges. The study analyzes the economic development status of both provinces prior to the merger, explores the key opportunities and challenges emerging in the post-merger context, and offers policy recommendations aimed at promoting sustainable economic growth in the newly unified Thai Nguyen province.

Keywords: Administrative reorganization, economic development, sustainable development

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, việc hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên là một điển hình.

Trước sắp xếp, Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế, công nghiệp và giáo dục hàng đầu, nhưng phải đối mặt với áp lực về hạ tầng và môi trường. Trong khi đó, Bắc Kạn có lợi thế về du lịch sinh thái và tài nguyên khoáng sản, nhưng quy mô kinh tế còn nhỏ và cơ sở hạ tầng chưa phát triển.

Việc sắp xếp 2 tỉnh thành một đơn vị hành chính mới với tên gọi Thái Nguyên được kỳ vọng sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, kết hợp lợi thế công nghiệp, dịch vụ của Thái Nguyên với tiềm năng du lịch, tài nguyên của Bắc Kạn. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là việc giải quyết sự chênh lệch về cơ cấu kinh tế và trình độ phát triển giữa 2 địa phương. Do đó, nghiên cứu về thực trạng kinh tế trước sắp xếp và phân tích những cơ hội, thách thức sau sắp xếp là cần thiết, nhằm cung cấp cơ sở để xây dựng các chính sách, giải pháp phù hợp, khai thác hiệu quả tiềm năng mới để thúc đẩy kinh tế Thái Nguyên phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÁI NGUYÊN VÀ BẮC KẠN TRƯỚC SẮP XẾP

Tăng trưởng kinh tế

Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế Thái Nguyên và Bắc Kạn giai đoạn 2022-2024

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

GRDP

Tỷ đồng, giá hiện hành

150.195

15.014

156.685

16.423

166.870

18.744

GRDP bình quân đầu người

Triệu đồng/người

108,1

47

115,1

51,7

119,2

57,4

Tốc độ tăng trưởng GRDP

%

8,25

6,01

5,56

6,33

6,5

7,39

Nguồn: Báo cáo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, 2022-2024

Về quy mô kinh tế, Thái Nguyên vượt trội hơn Bắc Kạn. Năm 2024, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của Thái Nguyên đạt 166.870 tỷ đồng, gấp nhiều lần so với 18.744 tỷ đồng của Bắc Kạn (Bảng 1). Sự chênh lệch này cũng thể hiện rõ qua GRDP bình quân đầu người, Thái Nguyên đạt 119,2 triệu đồng/người và Bắc Kạn đạt 57,4 triệu đồng/người, phản ánh sự khác biệt lớn về cơ cấu và trình độ phát triển giữa 2 tỉnh.

Về tốc độ tăng trưởng, Thái Nguyên có mức tăng trưởng cao và ổn định, phục hồi mạnh mẽ, đạt 6,5% vào năm 2024 sau khi sụt giảm nhẹ vào năm 2023. Ngược lại, Bắc Kạn cho thấy những nỗ lực đáng ghi nhận với tốc độ tăng trưởng tăng dần đều, thậm chí vượt qua Thái Nguyên, đạt 7,39% vào năm 2024.

Có thể thấy, trong giai đoạn 2022-2024, Thái Nguyên tiếp tục khẳng định vị thế là một cực tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với quy mô và GRDP bình quân đầu người vượt trội. Trong khi đó, Bắc Kạn, dù có quy mô nhỏ, nhưng đã thể hiện sự nỗ lực và đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng, cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai.

Cơ cấu kinh tế

Nhìn vào Bảng 2, có thể thấy sự khác biệt rõ rệt về mô hình phát triển, phản ánh những thế mạnh và đặc điểm riêng của mỗi địa phương.

Bảng 2: Cơ cấu kinh tế Thái Nguyên và Bắc Kạn giai đoạn 2022-2024

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Nông - Lâm - Ngư nghiệp

10,6

29,05

9,9

27,77

10,08

26,6

Công nghiệp - Xây dựng

58,9

16,04

58,3

16,37

57,39

17,57

Dịch vụ và thuế, trợ cấp sản phẩm

30,5

54,9

31,8

55,86

32,53

55,83

Nguồn: Báo cáo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, 2022-2024

Thái Nguyên có cơ cấu kinh tế điển hình của một tỉnh công nghiệp, với ngành Công nghiệp và Xây dựng chiếm tỷ trọng áp đảo (trên 57%). Sự hiện diện của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là Samsung, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng và đóng góp lớn vào GRDP. Ngành dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ để hỗ trợ công nghiệp, trong khi ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 11%), thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.

Ngược lại, Bắc Kạn có cơ cấu kinh tế phản ánh đặc điểm của một tỉnh miền núi. Ngành Dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 54%), nhưng chủ yếu là các hoạt động thương mại nhỏ lẻ. Ngành Nông - lâm - ngư nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng đáng kể (trên 26%), cho thấy sự phụ thuộc vào sản xuất truyền thống. Ngành Công nghiệp và Xây dựng ở Bắc Kạn còn rất hạn chế (dưới 18%), cho thấy nền tảng công nghiệp yếu và chưa thể trở thành động lực tăng trưởng chính cho Tỉnh.

Nhìn chung, sự khác biệt về cơ cấu kinh tế cho thấy, 2 tỉnh đang ở 2 giai đoạn phát triển khác nhau. Thái Nguyên đã chuyển dịch thành công sang nền kinh tế công nghiệp, tạo ra GRDP lớn và bền vững hơn. Trong khi đó, Bắc Kạn vẫn đang trong quá trình khai thác các tiềm năng về nông nghiệp và dịch vụ, nhưng cần phát triển mạnh hơn nữa ngành công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp và phát triển du lịch một cách chuyên nghiệp hơn.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bảng 3 cho thấy, Thái Nguyên đã và đang là một trong những điểm sáng về thu hút FDI tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.

Bảng 3: Thực trạng thu hút FDI của Thái Nguyên và Bắc Kạn giai đoạn 2022-2024

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Số dự án FDI mới

Dự án

5

0

43

1

27

0

Vốn FDI đăng ký mới

Triệu USD

1.582,6

0

428

25

521,28

0

Vốn FDI lũy kế

Triệu USD

10.483,9

7,9

10.884,7

33,6

10.937

33,6

Nguồn: Báo cáo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, 2022-2024

Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng công nghiệp đồng bộ cùng với các chính sách ưu đãi và cải cách hành chính hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được một lượng lớn dự án và vốn đầu tư. Với hơn 10 tỷ USD vốn FDI lũy kế, chủ yếu từ các tập đoàn công nghệ lớn như Samsung, Thái Nguyên đã khẳng định vị thế là một trung tâm công nghiệp lớn của cả nước. Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người dân.

Ngược lại, Bắc Kạn được xem là "vùng trũng" về thu hút FDI do gặp nhiều khó khăn về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông và công nghiệp còn yếu kém. Hơn nữa, nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu và các chính sách đột phá để cạnh tranh với các tỉnh khác chưa đủ mạnh mẽ. Điều này dẫn đến kết quả là trong nhiều năm, Bắc Kạn chỉ thu hút được rất ít dự án với số vốn khiêm tốn, với tổng vốn lũy kế chỉ vài chục triệu USD.

Tóm lại, sự khác biệt trong việc thu hút FDI của 2 tỉnh là minh chứng rõ nét cho 2 mô hình phát triển kinh tế hoàn toàn khác nhau. Thành công của Thái Nguyên cho thấy việc tận dụng lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng và chính sách là yếu tố then chốt để phát triển công nghiệp. Trong khi đó, Bắc Kạn đang đối mặt với nhiều thách thức và cần phải có những giải pháp mang tính đột phá, đặc biệt là cải thiện cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, để có thể thu hút đầu tư và thay đổi diện mạo kinh tế.

Thu ngân sách nhà nước

Dựa vào số liệu Bảng 4, có thể thấy rõ sự chênh lệch lớn giữa Thái Nguyên và Bắc Kạn, phản ánh thực trạng kinh tế và năng lực tài chính của 2 tỉnh.

Bảng 4: Kết quả thu ngân sách nhà nước Thái Nguyên và Bắc Kạn giai đoạn 2022-2024

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Kạn

Tổng thu NSNN

19.107

849,93

20.196

885,45

19.780

930,3

Trong đó: Thu nội địa

15.900

822,54

17.585

837,43

17.100

864

Nguồn: Báo cáo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, 2022-2024

Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nguồn thu dồi dào và tự chủ cao. Tổng thu ngân sách nhà nước của tỉnh đạt gần 20.000 tỷ đồng mỗi năm, cao hơn Bắc Kạn hơn 20 lần. Nguồn thu này chủ yếu đến từ các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, với tỷ trọng thu nội địa chiếm tới 85-90%. Điều này cho thấy nền kinh tế của Thái Nguyên không chỉ có quy mô lớn mà còn rất bền vững, ít phụ thuộc vào ngân sách Trung ương.

Ngược lại, tình hình thu ngân sách của Bắc Kạn còn rất khiêm tốn và phụ thuộc. Tổng thu ngân sách nhà nước của Bắc Kạn thấp nhất trong khu vực và cả nước. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và dịch vụ đã khiến Bắc Kạn trở thành một trong những tỉnh phụ thuộc lớn vào sự hỗ trợ của ngân sách Trung ương để đảm bảo các khoản chi thường xuyên và đầu tư phát triển.

Thực trạng này phản ánh chính xác mô hình phát triển kinh tế của từng địa phương. Nền kinh tế công nghiệp vững mạnh đã giúp Thái Nguyên có nguồn thu dồi dào, tạo điều kiện để tỉnh chủ động hơn trong việc đầu tư phát triển. Trong khi đó, nền kinh tế còn yếu kém đã khiến Bắc Kạn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc cân đối ngân sách và phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ trung ương. Để cải thiện tình hình, Bắc Kạn cần tập trung thu hút đầu tư vào các ngành có tiềm năng tạo ra nguồn thu lớn như công nghiệp chế biến và du lịch, đồng thời nâng cao hiệu quả thu thuế.

MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN SAU SẮP XẾP

Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên mới đã nhanh chóng bắt tay xây dựng và triển khai kịch bản tăng trưởng kinh tế phù hợp với tình hình mới. Với mục tiêu cả năm 2025 đạt mức tăng trưởng GRDP 8,5%, Tỉnh đang nỗ lực dốc toàn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm. Để hiện thực hóa mục tiêu này, tốc độ tăng trưởng GRDP trong 6 tháng cuối năm phải đạt 10,3%, chia đều theo quý với mức 10,2% cho quý III và 10,4% cho quý IV. Đây là ngưỡng tăng trưởng cao, đòi hỏi sự quyết liệt trong điều hành, huy động hiệu quả các nguồn lực và tận dụng triệt để các động lực tăng trưởng.

ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN SAU SẮP XẾP

Dựa vào phân tích SWOT, có thể thấy những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên sau sắp xếp như Bảng 5.

Bảng 5: Phân tích SWOT phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên sau sắp xếp

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Quy mô kinh tế lớn: Kết hợp GRDP và thu ngân sách cao của Thái Nguyên với tiềm năng tài nguyên của Bắc Kạn.

- Cơ cấu kinh tế đa dạng: Nền tảng công nghiệp, công nghệ cao của Thái Nguyên kết hợp với thế mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch của Bắc Kạn.

- Năng lực tài chính mạnh: Nguồn thu ngân sách dồi dào của Thái Nguyên sẽ tài trợ cho các dự án phát triển trên địa bàn tỉnh mới.

- Chênh lệch phát triển: Khoảng cách lớn về GRDP bình quân đầu người, cơ sở hạ tầng, và chất lượng nguồn nhân lực giữa hai tỉnh.

- Thách thức quản lý: Hợp nhất hai bộ máy hành chính với văn hóa làm việc và quy trình khác nhau có thể gây khó khăn trong giai đoạn đầu.

- Phụ thuộc: Nền kinh tế Thái Nguyên còn phụ thuộc lớn vào một số ít doanh nghiệp FDI, dễ bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu.

Cơ hội

Thách thức

- Thu hút đầu tư tổng hợp: Tạo ra một khu vực kinh tế lớn hơn, có thể thu hút các dự án FDI đa ngành, từ công nghiệp chế biến đến du lịch sinh thái.

- Phát triển chuỗi giá trị mới: Kết nối vùng nguyên liệu (nông, lâm sản) của Bắc Kạn với công nghệ chế biến, sản xuất của Thái Nguyên.

- Tăng cường liên kết vùng: Vị trí chiến lược kết nối với Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và logistics.

- Phát triển du lịch bền vững: Xây dựng các tour du lịch đa dạng, kết nối du lịch công nghiệp ở Thái Nguyên với du lịch khám phá, nghỉ dưỡng ở Bắc Kạn.

- Xử lý bất bình đẳng: Nguy cơ gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng giữa các vùng phát triển (công nghiệp) và vùng kém phát triển (nông nghiệp, miền núi).

- Áp lực về hạ tầng: Cần nguồn lực tài chính rất lớn để nâng cấp hạ tầng giao thông, công nghiệp ở các khu vực kém phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

- Cạnh tranh trong thu hút đầu tư: Mặc dù có lợi thế, tỉnh mới vẫn phải cạnh tranh với các tỉnh lân cận có hạ tầng tốt hơn như Bắc Ninh trong việc thu hút FDI.

- Vấn đề môi trường: Phát triển công nghiệp có thể gây áp lực lên môi trường tự nhiên, đặc biệt ở những vùng có hệ sinh thái nhạy cảm.

Nguồn: Phân tích của các tác giả

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên mới được hình thành, với cơ cấu kinh tế đa dạng và năng lực cạnh tranh cao hơn. Với nền tảng công nghiệp hiện đại và khả năng thu hút FDI vượt trội của Thái Nguyên kết hợp với tiềm năng tài nguyên, du lịch và nông nghiệp phong phú của Bắc Kạn, tỉnh mới sẽ có lợi thế vượt trội để phát triển bền vững và toàn diện. Tuy nhiên, sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa 2 khu vực là thách thức chính cần giải quyết để đảm bảo sự phát triển hài hòa. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Thái Nguyên cần chú trọng một số giải pháp sau:

Một là, tận dụng thế mạnh kép: Xây dựng các khu công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại khu vực Bắc Kạn để tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, đồng thời áp dụng công nghệ từ Thái Nguyên để nâng cao giá trị sản phẩm; Xây dựng các tour du lịch "2 điểm đến 1 hành trình" kết nối du lịch công nghiệp ở Thái Nguyên (các nhà máy, khu công nghệ cao) với du lịch sinh thái, lịch sử ở Bắc Kạn (hồ Ba Bể, ATK Chợ Đồn).

Hai là, đầu tư vào hạ tầng kết nối: Đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống đường giao thông kết nối các vùng sản xuất nông nghiệp, du lịch ở Bắc Kạn với các trung tâm công nghiệp, logistics ở Thái Nguyên; Xây dựng hạ tầng viễn thông, internet tốc độ cao để thúc đẩy kinh tế số, thương mại điện tử và du lịch thông minh, đặc biệt tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.

Ba là, giải quyết bất bình đẳng và phát triển bền vững: Thực hiện các chương trình đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho lao động tại khu vực Bắc Kạn; Dành một phần nguồn thu ngân sách lớn của tỉnh để đầu tư vào giáo dục, y tế và an sinh xã hội tại các khu vực kém phát triển, nhằm thu hẹp khoảng cách.

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội (2025). Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

2. UBND tỉnh Bắc Kạn (2022, 2023, 2024). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, 2023, 2024.

3. UBND tỉnh Thái Nguyên (2022, 2023, 2024). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, 2023, 2024.

Ngày
Ngày nhận bài: 31/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/9/2025; Ngày duyệt đăng: 16/9/2025.