Lê Văn Cường, Phạm Thị Ngọc
Trường Đại học Hồng Đức
Kongchay Khammeunkhone
Lớp cao học quản lý kinh tế K16, Trường Đại học Hồng Đức
Vũ Thế Vinh
UBND xã Yên Thắng, tỉnh Thanh Hóa
Tóm tắt
Bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Hiệm, tỉnh Hủa Phăn, Lào, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong phát triển kinh tế nông nghiệp của Huyện trên các khía cạnh: phát triển về quy mô, chuyển dịch cơ cấu, tổ chức sản xuất, ứng dụng công nghệ, liên kết. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất giải pháp giúp Huyện đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp thích ứng với bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng như hiện nay.
Từ khóa: Phát triển, kinh tế nông nghiệp, huyện Hiệm, tỉnh Hủa Phăn
Summary
The article analyzes the current state of agricultural economic development in Hiem District, Houaphanh Province, Lao PDR, with the aim of clarifying the achievements attained as well as the existing limitations in the district’s agricultural economy. The analysis focuses on several aspects, including scale expansion, structural transformation, production organization, technological application, and linkage development. Based on these findings, the authors propose a set of solutions to promote agricultural production in the district in a manner that effectively adapts to the increasingly deep and broad process of economic integration.
Keywords: Development, agricultural economy, Hiem district, Houaphanh province
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là một huyện miền núi của tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, huyện Hiệm có địa hình phức tạp, dân cư phân bố rải rác, chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong cơ cấu kinh tế của Huyện, nông nghiệp vẫn là ngành chủ lực, chiếm hơn 70% tổng giá trị sản xuất. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp của Huyện đang đối mặt với nhiều thách thức như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; kỹ thuật canh tác còn lạc hậu; thiếu vốn đầu tư; trình độ dân trí thấp; thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đặc biệt là thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Hiệm là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, góp phần nâng cao đời sống người dân, đảm bảo an ninh lương thực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆM
Những kết quả đạt được
Năm 2024, kinh tế nông nghiệp của huyện Hiệm tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định cả về quy mô, sản lượng và giá trị sản xuất. Tổng diện tích gieo trồng toàn Huyện đạt 6.469,56 ha, với sản lượng bình quân 51.862,10 tấn/năm, tương đương 106,98% kế hoạch đề ra. Bình quân lương thực đầu người đạt 408 kg/năm, đảm bảo an ninh lương thực địa phương; riêng diện tích lúa nương vượt 125,36% kế hoạch. Năng suất lúa nước đạt 3,23 tấn/ha, cao gấp 6 lần so với lúa nương (0,52 tấn/ha), tạo cơ sở để Huyện định hướng giảm dần diện tích lúa rẫy, đầu tư thủy lợi và phát triển lúa nước theo hướng bền vững. Đối với cây trồng hàng hóa, diện tích đạt 9.951,43 ha, sản lượng 20.852,62 tấn/năm, vượt kế hoạch 388,23%, thể hiện rõ xu hướng chuyển dịch mạnh sang sản xuất hàng hóa nông nghiệp. Nổi bật là mô hình trồng gừng Na Kút, mang lại doanh thu khoảng 3,28 tỷ Kíp/năm, góp phần tăng thu nhập và khẳng định tiềm năng phát triển nông sản đặc trưng của địa phương.
Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt tiếp tục giữ vai trò chủ đạo với 2 nhóm sản phẩm chính là lúa và cây hàng hóa. Lúa vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, nhưng diện tích các cây hàng hóa có giá trị cao như gừng, ngô lai, đậu tương tăng rõ rệt. Sự đa dạng này giúp giảm dần phụ thuộc vào lúa rẫy truyền thống, mở rộng liên kết sản xuất - tiêu thụ. Trong khi đó, chăn nuôi tăng trưởng rõ nét ở nhóm đại gia súc: đàn bò đạt 10.716 con (138,86% kế hoạch), đàn trâu 3.508 con (143,29%), phản ánh khả năng tích lũy tài sản của các hộ dân cũng như sự thích ứng tốt với điều kiện bãi chăn thả tự nhiên của các thôn bản; đàn dê đạt 1.863 con (74,68%), cho thấy còn nhiều dư địa mở rộng nếu được quy hoạch hợp lý về bãi chăn, cải thiện công tác thú y và cung cấp giống chất lượng. Đàn lợn (5.804 con, đạt 17,99% kế hoạch) và gia cầm (282.950 con, đạt 43,13%) đều giảm mạnh so với mục tiêu, phản ánh những rủi ro do dịch bệnh, chi phí thức ăn cao và thiếu vốn quay vòng. Thủy sản có bước phát triển nhanh ở khâu con giống, con giống tại chỗ và diện tích ao hồ nhỏ lẻ được tận dụng hiệu quả. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, độ che phủ rừng đạt trên 60% diện tích tự nhiên kể từ năm 2021 đến nay (Hình 1), trong đó Vườn quốc gia Nam Et - Phu Loei chiếm khoảng 70% diện tích rừng toàn Huyện.
Hình 1: Độ che phủ rừng huyện Hiệm giai đoạn 2019-2024
![]() |
Nguồn: UBND huyện Hiệm
Đáng chú ý là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang có sự dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng lĩnh vực trồng trọt, tăng tỷ trọng lĩnh vực chăn nuôi, lâm nghiệp (Hình 2). Mô hình tự cung tự cấp đã bắt đầu chuyển sang chăn nuôi hàng hóa, tập trung vào các vật nuôi chủ lực như trâu, bò và dê, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đồi núi, đồng cỏ tự nhiên.
Hình 2: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Hiệm giai đoạn 2019-2024
![]() |
Nguồn: UBND huyện Hiệm
Đối với tổ chức sản xuất nông nghiệp, có sự chuyển biến tích cực từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang hướng tập trung, hợp tác và liên kết; số hộ tham gia các tổ nhóm, hợp tác xã kiểu mới hoặc tổ hợp tác tự nguyện ngày càng tăng nhằm chia sẻ giống, vốn, kinh nghiệm và đầu ra sản phẩm. Các vùng sản xuất tập trung gắn với cây trồng, vật nuôi chủ lực được hình thành (vùng gừng bản Na Kút), tạo ra các nhóm sản xuất liên kết tạo lợi ích trong sản xuất. Trong lĩnh vực chăn nuôi, nhiều bản đã hình thành nhóm hộ chăn nuôi bò, trâu theo hình thức liên kết, chia sẻ đồng cỏ và hỗ trợ kỹ thuật thú y. Dù còn ở quy mô nhỏ, những mô hình này bước đầu hình thành nền tảng tổ chức sản xuất cộng đồng, thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật.
Ngành nông nghiệp của Huyện đang ngày càng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất (Bảng). Trong đó, lĩnh vực trồng trọt đã bắt đầu áp dụng các giống lúa mới có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt; sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh được khuyến khích nhằm cải thiện độ phì nhiêu của đất và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Một số bản đã thử nghiệm mô hình canh tác lúa cải tiến (SRI), giúp tiết kiệm nước và tăng năng suất so với phương thức truyền thống. Trong lĩnh vực chăn nuôi, nhiều nông hộ đã thực hiện lai tạo giống bò, trâu nhằm nâng cao chất lượng đàn vật nuôi. Nhiều hộ dân cũng được tập huấn về xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh, bổ sung thức ăn tinh, tiêm phòng và quản lý chất thải hợp lý. Huyện cũng từng bước đưa cơ giới hóa và công nghệ thông tin vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; ứng dụng công nghệ để chia sẻ kỹ thuật và thông tin thị trường qua mạng xã hội, thử nghiệm bán nông sản qua kênh thương mại điện tử địa phương, mở ra hướng tiêu thụ mới phù hợp với xu thế hội nhập, chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Bảng: Ứng dụng khoa học - công nghệ trong ngành nông nghiệp huyện Hiệm
Nội dung | Năm 2019 | Năm 2024 | Tăng/giảm (%) |
Diện tích gieo giống lúa mới (ha) | 350 | 1.200 | +243 |
Hộ áp dụng SRI | 50 | 320 | +540 |
Mô hình trồng gừng thâm canh có phủ nilon | 3 | 18 | +500 |
Số lượng bò lai chiếm tổng đàn (%) | 12 | 35 | +191 |
Công trình thủy lợi áp dụng tưới tiết kiệm | 2 | 10 | +400 |
Số hộ tham gia bán nông sản qua kênh trực tuyến | 0 | 45 | - |
Nguồn: UBND huyện Hiệm
Ngoài ra, hoạt động liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng đang được đẩy mạnh. Các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản đã bước đầu được hình thành.
Một số tồn tại, hạn chế
Tuy đạt nhiều kết quả tích cực, song phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Huyện vẫn tồn tại một số hạn chế:
- Quy mô và hiệu quả sản xuất còn thấp: Sản xuất vẫn nhỏ lẻ, manh mún, khó áp dụng cơ giới hóa và tiến bộ kỹ thuật. Năng suất tăng chậm; nhiều hộ vẫn sản xuất theo phương thức truyền thống. Thiếu vốn và khó tiếp cận tín dụng khiến việc mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, đầu tư hạ tầng còn hạn chế.
- Chuyển dịch cơ cấu còn chậm: Ngành nông nghiệp của Huyện vẫn mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc vào lúa nương năng suất thấp. Các cây hàng hóa phát triển nhưng phân tán, thiếu vùng chuyên canh và liên kết với doanh nghiệp. Chăn nuôi chủ yếu thả rông, thiếu an toàn sinh học; thủy sản chưa được chú trọng. Các sản phẩm hàng hóa chưa có thương hiệu hay chỉ dẫn địa lý.
- Ứng dụng khoa học - công nghệ còn hạn chế: Kỹ thuật lai tạo giống, tiêm phòng, tưới tiết kiệm và cơ giới hóa chưa phổ biến. Ứng dụng công nghệ, thương mại điện tử chưa nhiều.
- Thị trường tiêu thụ yếu: Tiêu thụ chủ yếu là nội huyện, bán thô, giá trị gia tăng thấp. Liên kết ngoài tỉnh và xuất khẩu còn ít, phụ thuộc thương lái nhỏ lẻ. Công tác xúc tiến thương mại và hội nhập thị trường khu vực còn hạn chế.
- Cán bộ quản lý, khuyến nông còn mỏng và yếu. Hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động chưa hiệu quả, thiếu liên kết. Các quỹ cộng đồng quy mô nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất. Sự phối hợp giữa chính quyền và các đoàn thể còn lỏng lẻo.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Qua phân tích thực trạng, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệm trong thời gian tới:
Một là, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp gắn với thị trường. Huyện cần lựa chọn và chuyên môn hóa sản phẩm theo lãnh thổ, xác định 5-7 sản phẩm chủ lực để phát triển. Xây dựng thương hiệu “Gạo nếp Hiệm”, “Gừng Na Kút - Hiệm” theo hướng “Sạch - Núi cao - Bản địa”. Liên kết chuỗi theo mô hình 4 nhà, có hợp đồng bao tiêu và giá tham chiếu ổn định. Mở rộng thị trường qua các hội chợ, “Tuần lễ nông sản Hiệm”, xây dựng gian hàng số song ngữ và gian hàng thương mại điện tử. Tối ưu logistics với điểm tập kết, đóng gói cấp xã và tổ vận tải nhỏ theo mùa vụ.
Hai là, đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn; kiên cố hóa và nâng cấp các công trình thủy lợi; cải tạo hệ thống kênh mương; xây dựng kho lạnh, chợ đầu mối cấp huyện, các điểm sơ chế đạt tiêu chuẩn và khu giết mổ tập trung.
Ba là, ứng dụng khoa học - công nghệ gắn với tăng cường công tác khuyến nông; sử dụng các giống cây trồng mới, tập trung lai tạo đàn bò bằng giống Sind và BBB, nâng cao chất lượng đàn lợn và gà địa phương. Chú trọng công tác sau thu hoạch thông qua tổ chức tập huấn kỹ thuật chế biến, đóng gói, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ trang thiết bị quy mô nhỏ và xây dựng hệ thống bảo quản đạt chuẩn. Bên cạnh đó, đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp; sử dụng mạng xã hội để cập nhật thông tin về mùa vụ, giá cả; thí điểm nhật ký điện tử và xây dựng sổ tay “quy trình chuẩn” phục vụ nông dân.
Bốn là, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững; củng cố hoạt động của các hợp tác xã và tổ hợp tác. Tiến hành rà soát, tái cấu trúc các hợp tác xã và tổ hợp tác thông qua kiểm toán toàn diện; thực hiện sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị hoạt động yếu kém, đồng thời tập trung củng cố và phát triển các hợp tác xã có tiềm năng.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả mạng lưới khuyến nông; đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân gắn với nhu cầu thực tế. Xây dựng khung chương trình đào tạo theo chuỗi sản phẩm chủ lực như lúa SRI, gừng thâm canh, chăn nuôi bò an toàn sinh học, mô hình vườn - ao - chuồng và nuôi cá ao nhỏ; đồng thời tổ chức các lớp “quản trị hộ/nhóm” tập trung vào kỹ năng hạch toán, lập kế hoạch sản xuất và quản lý rủi ro.
Tài liệu tham khảo:
1. Phòng Nông nghiệp và Lâm nghiệp huyện Hiệm, tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào (2024). Báo cáo các mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp.
2. UBND huyện Hiệm, tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào (2024). Báo cáo phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2019-2024.
3. UBND huyện Hiệm, tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào (2024). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện năm 2024.
Ngày nhận bài: 8/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 3/10/2025; Ngày duyệt đăng: 13/10/2025 |