Phân tích mối liên hệ giữa học vấn và tình trạng việc làm của người Khmer tại Đồng bằng sông Cửu Long

Thông qua khảo sát mức sống dân cư, nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa trình độ học vấn và tình trạng việc làm của người Khmer tại Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy người lao động có học vấn càng cao càng dễ có được công việc ổn định.

TS. Bùi Thị Kim Thanh, PGS.TS. Ngô Mỹ Trân

Giảng viên, Trường Đại học Cần Thơ

CN. Phạm Thị Kim Ngân

Cựu sinh viên, Trường Đại học Cần Thơ

Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện khảo sát mức sống dân cư nhằm phân tích mối quan hệ giữa trình độ học vấn và tình trạng việc làm của người Khmer tại Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả cho thấy người lao động có học vấn càng cao càng dễ có được công việc ổn định. Hơn nữa, tác động biên của học vấn sẽ càng lớn hơn tại mức học vấn cao hơn. Phát hiện này đúng cho cả hai nhóm lao động nam và lao động nữ. Bên cạnh đó, ở bậc học cao hơn, lợi ích của học vấn đối với nhóm lao động nữ có phần vượt trội hơn so với nhóm lao động nam.

Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, Khmer, trình độ học vấn, tình trạng việc làm

Summary

This study examines the relationship between educational attainment and employment status among the Khmer population in the Mekong Delta, based on a household living standards survey. The empirical results demonstrate that individuals with higher levels of education are more likely to secure stable employment. Furthermore, the marginal effect of education tends to increase at higher levels of educational attainment. This pattern is consistent across both male and female labor groups. Notably, at higher educational levels, the positive effect of education on employment outcomes is slightly more pronounced for female workers than for their male counterparts.

Keywords: Mekong Delta; Khmer; educational attainment; employment status

GIỚI THIỆU

Việt Nam đã trải qua giai đoạn tăng trưởng kinh tế, cải thiện đáng kể thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Sự phát triển của thị trường lao động góp phần giúp thu nhập trong nước được nâng cao và phân phối đồng đều hơn nhờ vào việc tăng cơ hội việc làm cho toàn dân (Benjamin và cộng sự, 2017). Cùng với sự phát triển này, nguồn vốn con người góp phần không nhỏ trong việc tăng thu nhập của cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên, sự chênh lệch trong nguồn vốn con người (điển hình như trình độ học vấn) giữa các cá nhân lại dẫn đến sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội. Các nhóm dân cư có trình độ học vấn thấp đối mặt với vấn đề thu nhập tương đối giảm đi, mặc dầu thu nhập tuyệt đối của họ có thể tăng (Bùi và Imai, 2019).

Trong thời gian qua, mặc dù thu nhập ở các hộ gia đình dân tộc thiểu số đã được cải thiện, nhưng để tiếp tục nâng cao mức thu nhập có thể đối mặt với nhiều trở ngại trong tương lai. Cụ thể là trình độ học vấn của nhóm dân tộc thiểu số còn thấp so với trình độ chung của cả nước. Hơn nữa, còn cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa thu nhập, học vấn và sức khoẻ đóng vai trò duy trì tình trạng nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số tại Việt Nam (Nguyễn và cộng sự, 2023).

Theo kết quả điều tra khảo sát của Uỷ ban dân tộc và Tổng Cục thống kê nay là Cục Thống kê (2020) tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người Khmer khá thấp (73,9%) so với tỷ lệ trung bình của 53 dân tộc thiểu số (83,3%) tại hầu hết các nhóm tuổi. Đáng lưu ý hơn, tỷ lệ người Khmer có việc làm chỉ đạt 72,4%, thấp hơn mức trung bình chung của 53 dân tộc thiểu số (82,1%). Tương tự, tình trạng việc làm, học vấn của cộng đồng người Khmer còn khá khiêm tốn. Tỷ lệ trẻ em Khmer đang đi học thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ trung bình của nhóm các dân tộc thiểu số trong khi tỷ lệ thôi học lại cao hơn đáng kể. Điều này thu hút sự quan tâm về trình độ học vấn, tình trạng việc làm và sinh kế của cộng đồng người Khmer.

Trong bối cảnh vừa nêu, bài báo này tập trung phân tích mối quan hệ giữa học vấn và tình trạng việc làm của cộng đồng người Khmer đang sinh sống tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của trình độ học vấn đến khả năng có được việc làm ổn định của lao động trong các hộ gia đình người Khmer. Làm rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố này góp phần cung cấp cơ sở cho các chính sách cải thiện tình trạng việc làm, hướng đến nâng cao thu nhập và chất lượng sống cho đồng bào Khmer.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và tình trạng việc làm của người lao động đã được phân tích trong nhiều nghiên cứu trước đây. Các nghiên cứu đều cho thấy học vấn có ảnh hưởng tích cực đến tiền lương và chất lượng công việc của người lao động.

Học vấn giúp nâng cao hiệu quả làm việc, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động. Học vấn ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và tình trạng việc làm của người lao động được khẳng định từ lâu tại nhiều khu vực khác nhau (Psacharopoulos, 1994), bao gồm các quốc gia châu Á. Đánh giá trình độ học vấn ảnh hưởng đến hiệu quả việc làm được đã được nhiều nghiên cứu công bố, điển hình như: tại Indonesia có nghiên cứu của Duflo (2001), Comola & De Mello (2013); đánh giá về Trung Quốc của Su & Heshmati (2013) hay Wang và cộng sự (2019) và Việt Nam có các công bố của Oostendorp & Doan (2013), McGuinness và cộng sự (2021).

Bên cạnh đó, lợi ích học vấn mang lại cho thu nhập có thể khác nhau tại các mức học vấn khác nhau (Wang và cộng sự, 2019), lĩnh vực làm việc khác nhau (Phan & Coxhead, 2013), nhóm dân cư có đặc điểm khác nhau (Psacharopoulos, 1994), hoặc giai đoạn khác nhau (McGuinness và cộng sự, 2021).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logit để ước lượng mối liên hệ giữa tình trạng việc làm và trình độ học vấn của lao động người Khmer.

Lao động sẽ được xếp vào nhóm có công việc ổn định nếu có việc làm liên tục trong vòng 12 tháng gần nhất (tính theo thời điểm được khảo sát). Lao động không có việc làm liên tục trong 12 tháng gần nhất được xếp vào nhóm không có công việc ổn định. Tình trạng việc làm của lao động người Khmer được ghi nhận bằng biến nhị phân thể hiện 1 trong 2 trạng thái: có công việc ổn định và không có công việc ổn định. Biến phụ thuộc nhận giá trị bằng 1 nếu lao động có công việc ổn định, và nhận giá trị bằng 0 nếu lao động không có công việc ổn định.

Bên cạnh trình độ học vấn, các đặc điểm cá nhân cụ thể của lao động, được sử dụng như biến độc lập trong mô hình hồi quy giúp giải thích mối quan hệ giữa tình trạng việc làm và đặc điểm của lao động. Mô hình hồi quy giải thích cho khả năng lao động có công việc ổn định được trình bày trong phương trình tổng quát sau:

P(công_việc_ổn_định = 1׀x) = L(β0 + β1học_vấni + β2 tuổii + β3 giới_tínhi + β4 khu_vựci + β5 nông_nghiệpi)

Xác suất người lao động có công việc ổn định được giải thích bởi hàm logistic L(z). Trong đó, các tham số hồi quy gắn liền với các biến giải thích được ký hiệu lần lượt là βj (với j =1,..,5 tương ứng với 5 năm biến độc lập).

Biến độc lập: tuổi- ghi nhận số tuổi (tính theo năm) của lao động; học_vấn - trình độ học vấn, thể hiện số năm học được quy đổi từ mức học vấn tương ứng của người lao động; giới_tính và khu_vực là hai biến nhị phân lần lượt ghi nhận giới tính và khu vực hiện đang sinh sống là thành thị hay nông thôn; nông_nghiệp ghi nhận công việc lao động đang làm có thuộc lĩnh vực nông nghiệp hay không.

Nghiên cứu sử dụng số liệu từ Khảo sát mức sống dân cư năm 2018 và 2020 (VHLSS 2018 và VHLSS 2020) của Tổng Cục Thống kê Việt Nam (2019, 2021). Với thông tin của 657 lao động đã thành niên (từ 18 tuổi trở lên) trong các hộ gia đình người Khmer đang sinh sống tại Đồng bằng sông Cửu Long được báo cáo trong Khảo sát, bao gồm: tình trạng việc làm và các thông tin chi tiết về trình độ học vấn, tuổi, giới tính, khu vực sinh sống, lĩnh vực làm việc của từng lao động.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Mối quan hệ giữa tình trạng việc làm và đặc điểm của lao động người Khmer được trình bày trong Bảng 1 dựa theo kết quả ước lượng từ mô hình hồi quy. Kết quả phân tích thể hiện rõ lao động có trình độ học vấn càng cao sẽ dễ có được công việc ổn định hơn. Đồng thời, ước lượng tác động biên của học vấn còn cho thấy mức độ ảnh hưởng của học vấn càng lớn hơn ở bậc học cao hơn.

Bảng 1: Mối liên hệ giữa tình trạng việc làm và đặc điểm cá nhân của lao động người Khmer

Biến số

Tham số

Độ lệch chuẩn

Học vấn

0,0740 *

0,0118

Tuổi

-0,0493 *

0,0028

Giới tính

-0,6058 *

0,0753

Khu vực sinh sống

-0,0630ns

0,0981

Nông nghiệp

-3,0900 *

1,0391

Hằng số

1,2842 *

0,1930

Ghi chú: * và ns lần lượt thể hiện tham số ước lượng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và không có ý nghĩa thống kê. Log-likelihood = -2085,7616. Pseudo R2 = 0,1354

Nguồn: Kết quả khảo sát

Ảnh hưởng cụ thể của trình độ học vấn đến khả năng có được việc làm ổn định của lao động người Khmer thể hiện chi tiết trong Bảng 2. Xác suất có công việc ổn định tăng rõ rệt theo mức học vấn của người lao động cho cả hai nhóm, lao động nam và lao động nữ. Cụ thể, xác suất có việc làm ổn định tăng thêm lần lượt 8,1% cho lao động nam và 7,6% cho lao động nữ nếu họ đạt trình độ học vấn tiểu học thay vì mù chữ. Sự thay đổi này càng lớn hơn khi xem xét tại bậc học cao hơn là trung học phổ thông. Xác suất có việc làm ổn định tăng thêm lần lượt 11% và 11,2% cho lao động nam và cho lao động nữ nếu họ có thể nâng cao trình độ học vấn từ tiểu học lên trung học phổ thông.

Bảng 2: Ảnh hưởng của học vấn đến tình trạng việc làm của lao động người Khmer

Trình độ học vấn

Giới tính

Xác suất (%)

Độ lệch chuẩn

Trung học phổ thông

Nam

63,24

1,19

Nữ

50,34

1,24

Tiểu học

Nam

52,26

1,81

Nữ

39,10

1,67

Mù chữ

Nam

44,17

2,91

Nữ

31,55

2,53

Nguồn: Kết quả khảo sát

Tuy kết quả ước lượng không cho thấy sự khác biệt đáng kể trong tác động biên của học vấn đến tình trạng việc làm giữa hai nhóm giới tính, tác động biên của học vấn đối với nhóm lao động nữ vẫn tăng nhanh hơn khi tiến đến bậc học cao hơn. Nói cách khác, lợi ích học vấn mang lại cho lao động nữ có thể nhỏ hơn lợi ích học vấn mang lại cho lao động nam ở bậc học thấp, nhưng sẽ lớn hơn tại bậc học cao. Điều này khẳng định lợi ích của học vấn đến tính ổn định trong công việc của lao động người Khmer, đặc biệt đối với nữ giới, đồng thời cho thấy sự cần thiết của chính sách khuyến khích học tập.

KẾT LUẬN

Mối quan hệ giữa học vấn, chất lượng lao động và tình trạng việc làm đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu này đã đánh giá tổng thể ảnh hưởng của học vấn đến khả năng lao động người Khmer có được việc làm ổn định được xác thực rõ, cụ thể như sau: Thứ nhất, học vấn thật sự giúp tăng khả năng có được việc làm ổn định; Thứ hai, lợi ích mang lại của học vấn đối với lao động nữ có phần nổi bật hơn ở mức học vấn cao hơn.

Kết quả nghiên cứu đạt được đã thể hiện rõ vai trò của việc nâng cao trình độ học vấn cho lực lượng lao động người Khmer có được việc làm ổn định cần có các chính sách ưu đãi, thu hút khuyến khích học tập, nâng cao trình độ, đặc biệt là lao động nữ sẽ góp phần cải thiện tình trạng việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

(*) Lời cảm ơn: Đề tài này được tài trợ bởi Trường Đại học Cần Thơ, Mã số: T2024-91

Tài liệu tham khảo:

1. Benjamin, D., Brandt, L. & McCaig, B. (2017). Growth with Equity: Income inequality in Vietnam, 2002-14, Journal of Economic Inequality, 15(1): 25-46.

2. Bui, T. P & Imai, K.S (2019). Determinants of Rural-Urban Inequality in Vietnam: Detailed Decomposition Analyses Based on Unconditional Quantile Regressions, The Journal of Development Studies, 55(12): 2610-2625.

3. Comola, M., & De Mello, L. (2013). Salaried employment and earnings in Indonesia: New evidence on the selection bias, Applied Economics, 45(19), 2808-2816.

4. Duflo, E. (2001). Schooling and Labour Market Consequences of School Construction in Indonesia: Evidence from an Unusual Policy Experiment", American Economic Review, 91, 795-813.

5. McGuinness, S., Kelly, E., Pham, T. T. P, Ha, T. T. T & Whelan, A. (2021). Returns to education in Vietnam: A changing landscape, World Development. 138: 105205.

6. Nguyen, D. T., Sen, L. T. H., Hoang, H. G., Tran, T. N., Tran, N. A. T., & Mazancova, J. (2023). Insight into the Multidimensional Poverty of the Mountainous Ethnic Minorities in Central Vietnam, Social Sciences, 12(6): 331.

7. Oostendorp, R. H. & Doan, Q. H. (2013). Have the returns to education really increased in Vietnam? Wage versus employment effect, Journal of Comparative Economics, 41, 923-939.

8. Phan, D. and Coxhead, I., 2013. Long-run costs of piecemeal reform: wage inequality and returns to education in Vietnam, Journal of Comparative Economics, 41(4), pp.1106-1122.

9. Psacharopoulos, G. (1994). Returns to investment in education: A global update. World Development, 22(9), 1325-1343.

10. Su, B., & Heshmati, A. (2013). Analysis of the determinants of income and income gap between urban and rural China, China Economic Policy Review, 2(01), 1350002.

11. Tổng Cục Thống kê Việt Nam (2019, 2021). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018, 2020.

12. Uỷ ban Dân tộc và Cục Thống kê Việt Nam (2020). Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019.

13. Wang, W., Dong, Y., Luo, R., Bai, Y & Zhang, L. (2019). Changes in returns to education for off-farm wage employment: evidence from rural China, China Agricultural Economic Review, 11(1): 2-19.

Ngày nhận bài: 25/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 6/10/2025; Ngày duyệt đăng: 8/10/2025