TS. Nguyễn Danh Nam
Email: namnd@thanhdong.edu.vn
ThS. Uông Thị Ngọc Lan
Email: lanutn@thanhdong.edu.vn
Trường Đại học Thành Đông
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông. Dữ liệu được phân tích định lượng trên phần mềm SPSS 26 với mức ý nghĩa thống kê 5%. Kết quả cho thấy 8 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế, gồm: Chương trình đào tạo; Năng lực của giảng viên; Cơ sở vật chất; Quản lý đào tạo; Đánh giá kết quả học tập; Động cơ học tập; Hoạt động hợp tác với doanh nghiệp; Hoạt động nghiên cứu khoa học. Từ kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho Nhà trường.
Từ khoá: Chất lượng đào tạo, ngành kinh tế, Trường Đại học Thành Đông
Summary
The study aims to identify the factors affecting the quality of undergraduate education in economics-related disciplines at Thanh Dong University. The data were quantitatively analyzed using SPSS 26 at a 5% level of statistical significance. The results indicate eight key factors influencing the quality of undergraduate education in the field of economics: training programs, lecturer competence, facilities, academic management, assessment of learning outcomes, learning motivation, collaboration with businesses, and scientific research activities. Based on these findings, the study offers several managerial implications to enhance the quality of education at the university.
Keywords: Training quality; Economics; Thanh Dong University
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức. Đặc biệt, khối ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng trong việc cung ứng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực quản lý, kinh doanh, tài chính, ngân hàng, kế toán và marketing - những trụ cột thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trường Đại học Thành Đông là trường đại học đầu tiên của tỉnh Hải Dương (nay là Hải Phòng). Với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và cả nước, Nhà trường đã chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, trước sự thay đổi nhanh chóng của môi trường giáo dục và thị trường lao động, Trường vẫn đối mặt với nhiều thách thức: chương trình đào tạo cần cập nhật liên tục; đội ngũ giảng viên cần phát triển chuyên môn và phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ cần cải thiện; đồng thời, mức độ gắn kết với doanh nghiệp cần tăng cường.
Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và kỳ vọng của người học.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong lĩnh vực giáo dục, khái niệm chất lượng đào tạo là một phạm trù phức tạp, thay đổi theo góc nhìn của các bên liên quan như sinh viên, nhà tuyển dụng, cơ quan quản lý và tổ chức kiểm định giáo dục (Chua, 2004). Điểm chung trong các khái niệm này là sự đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của người học cũng như thị trường lao động. Theo Lê Đức Ngọc (2004) chất lượng đào tạo có thể được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình cụ thể. Trần Khánh Đức (2004) nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo phản ánh kết quả toàn diện của quá trình đào tạo, thể hiện qua phẩm chất, nhân cách và năng lực nghề nghiệp của người học sau tốt nghiệp, tương ứng với chuẩn đầu ra của từng ngành nghề. Như vậy, chất lượng đào tạo vừa mang tính chuẩn hóa (so với mục tiêu đã định) vừa mang tính giá trị hóa (thể hiện ở năng lực thực tiễn và sự công nhận của xã hội).
Tại Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển giáo dục quốc gia. Theo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), chất lượng đào tạo không chỉ phản ánh uy tín của cơ sở giáo dục mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực quốc gia. Đặc thù của giáo dục là vừa mang tính chất dịch vụ công, vừa mang tính chất dịch vụ thị trường (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008), nên việc xác định và đo lường chất lượng đào tạo trở nên đa chiều, khó có sự thống nhất tuyệt đối.
Các nghiên cứu quốc tế cũng cho thấy sự đa dạng trong tiếp cận. Cheng và Tam (1997) cho rằng sự khác biệt trong định nghĩa chất lượng giáo dục bắt nguồn từ quan điểm nghiên cứu và bối cảnh triển khai. Green (1994) tiếp cận theo hướng chuyên gia, nhấn mạnh năng lực học thuật của giảng viên và quy trình thẩm định công nhận chất lượng như những chỉ báo cốt lõi. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa phản ánh toàn diện trải nghiệm của người học. Theo hướng dịch vụ, Parasuraman và cộng sự (1985) khẳng định rằng chất lượng dịch vụ chỉ có thể được đo lường thông qua cảm nhận của khách hàng.
Trong giáo dục đại học, khách hàng bao gồm sinh viên, phụ huynh, doanh nghiệp tuyển dụng và giảng viên (Costas và Vasiliki, 2007), trong đó sinh viên là đối tượng trung tâm (Senthilkumar và Arulraj, 2011). Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước, các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo đại học được tổng hợp như Bảng 1.
Bảng 1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo đại học
TT | Tác giả | Các yếu tố tác động chất lượng đào tạo đại học |
1 | Hill và cộng sự (2003) | (1) Chất lượng của giảng viên; (2) Sinh viên tham gia học tập; (3) Hệ thống hỗ trợ xã hội; (4) Nguồn lực thư viên và công nghệ thông tin. |
2 | Phan Đình Nguyễn (2013) | (1) Cơ sở vật chất; (2) Đội ngũ giảng viên; (3) quản lý đào tạo; (4) Môi trường học tập; (5) Đánh giá kết quả học tập; (6) Chương trình đào tạo; (7) Chất lượng dịch vụ hỗ trợ; (8) Đánh giá về người học. |
3 | Hsu và cộng sự (2015) | (1) Năng lực giảng viên; (2) Môi trường đào tạo; (3) Chương trình đào tạo |
4 | Dicker và cộng sự (2017) | (1) Năng lực giảng viên; (2) Phương pháp dạy; (3) Mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; (4) Cơ sở vật chất; (5) Quy mô lớp học; (6) Giới tính; (7) Dân tộc. |
5 | Weerasinghe (2018) | (1) Đội ngũ giảng viên; (2) Cơ sở vật chất của trường; (3) Chương trình đào tạo; (4) Hoạt động quản lý của trường; (5) Địa điểm của trường đại học; (6) Hình ảnh của trường đại học (giá trị thương hiệu). |
6 | Allam, Z. (2018) | (1) Đánh giá kết quả học tập; (2) Tiêu chí tuyển sinh; (3) Chính sách quản lý; (4) Nội dung chương trình đào tạo; (5) Nguồn lực của cơ sở đào tạo; (6) Phương pháp giảng dạy. |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan một số nghiên cứu, nhóm tác giả lựa chọn và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông với các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Năng lực của giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H2: Động cơ học tập có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H3: Chương trình đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông
H4: Quản lý đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H5: Đánh giá kết quả học tập có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H6: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H7: Hoạt động hợp tác với doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
H8: Hoạt động nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng đào tạo cử nhân khối ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 26. Thang đo được kế thừa và hiệu chỉnh từ các nghiên cứu trước, đo bằng thang Likert 5 mức độ (từ Mức 1 - Không đồng ý, đến Mức 5 - Đồng ý).
Cỡ mẫu được xác định theo tỷ lệ tối thiểu 5:1 khi thực hiện phân tích EFA nhằm đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện phiếu khảo sát được phát kết hợp theo hình thức trực tiếp và trực tuyến đến các sinh viên đang theo học ngành kinh tế tại Trường Đại học Thành Đông trong khoảng thời gian từ tháng 2-4/2025. Sau khi loại các phiếu không hợp lệ, thu về 187 phiếu hợp lệ, phù hợp đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 tại mức ý nghĩa thống kê 5%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số nhân tố khám phá EFA và hệ số tương quan Pearson
Các yếu tố | Số biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất | Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất | Hệ số tương quan Pearson |
GV | 5 | 0,812 | 0,510 | 0,752 | 0,719** |
DC | 4 | 0,805 | 0,482 | 0,770 | 0,720** |
CT | 4 | 0,811 | 0,534 | 0,761 | 0,641** |
QL | 3 | 0,790 | 0,529 | 0,793 | 0,773** |
KQ | 4 | 0,826 | 0,517 | 0,783 | 0,658** |
CS | 5 | 0,818 | 0,506 | 0,775 | 0,745** |
HT | 4 | 0,833 | 0,548 | 0,769 | 0,624** |
NC | 3 | 0,787 | 0,523 | 0,757 | 0,736** |
Hệ số KMO = 0,813; Hệ số Eigenvalue = 1,257; Tổng phương sai trích = 78,644% | |||||
Kiểm định Barlett’s | Chi bình phương xấp xỉ | 8312,567 | |||
df | 209 | ||||
Sig. | 0,000 | ||||
CL | 4 | 0,823 | 0,586 | 0,784 | 1,000 |
Hệ số KMO = 0,813; Hệ số Eigenvalue = 1,945; Tổng phương sai trích = 76,152% | |||||
Kiểm định Barlett’s | Chi bình phương xấp xỉ | 259,462 | |||
df | 4 | ||||
Sig. | 0,000 | ||||
Ghi chú: ** tương ứng với p |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả
Kết quả kiểm định độ tin cậy cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu với Cronbach’s Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Phân tích EFA cho thấy thang đo các yếu tố độc lập có hệ số tải nhân tố > 0,5, trích được 8 yếu tố với tổng phương sai trích 78,644%.
Đối với yếu tố phụ thuộc, phân tích EFA cũng đạt yêu cầu với một nhân tố được trích, tổng phương sai trích 76,152% (> 50%). Như vậy, thang đo hoàn toàn đạt chuẩn cho các phân tích tiếp theo. Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy các yếu tố độc lập có mối tương quan chặt chẽ với biến phụ thuộc (r > 0,4; Sig
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
Beta | Độ lệch chuẩn | Beta chuẩn hoá | Dung sai điều chỉnh | VIF | ||||
1 | Hằng số | 0,231 | 0,030 |
| 5,316 | 0,003 |
|
|
GV | 0,354 | 0,029 | 0,361 | 4,789 | 0,000 | 0,746 | 1,716 | |
DC | 0,260 | 0,021 | 0,287 | 3,705 | 0,001 | 0,688 | 1,820 | |
CT | 0,377 | 0,025 | 0,385 | 5,142 | 0,002 | 0,620 | 1,794 | |
QL | 0,305 | 0,036 | 0,328 | 4,638 | 0,000 | 0,714 | 1,813 | |
KQ | 0,284 | 0,024 | 0,303 | 5,921 | 0,003 | 0,762 | 1,801 | |
CS | 0,339 | 0,021 | 0,342 | 5,466 | 0,004 | 0,749 | 1,752 | |
HT | 0,238 | 0,019 | 0,259 | 4,815 | 0,000 | 0,654 | 1,789 | |
NC | 0,202 | 0,028 | 0,236 | 5,347 | 0,003 | 0,773 | 1,825 | |
Giá trị F = 131,725; Sig. = 0,000 R2 = 0,807; R2 hiệu chỉnh = 0,784; Durbin-Watson = 1,819 a. Biến phụ thuộc: CL |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy mô hình phù hợp và có thể sử dụng với R² hiệu chỉnh = 0,784, nghĩa là các yếu tố độc lập giải thích được 78,4% biến phụ thuộc. Giá trị Durbin-Watson = 1,819, Sig. của kiểm định F = 0,000 khẳng định mô hình không vi phạm giả định và có ý nghĩa thống kê. Tất cả các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận khi các yếu tố có Sig.
CL = 0,385*CT + 0,361*GV + 0,342*CS + 0,328*QL + 0,303*KQ + 0,287*DC + 0,259*HT + 0,236*NC + ε
Qua phương trình, 8 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo theo thứ tự giảm dần là: Chương trình đào tạo; Năng lực của giảng viên; Cơ sở vật chất; Quản lý đào tạo; Đánh giá kết quả học tập; Động cơ học tập; Hoạt động hợp tác với doanh nghiệp; Hoạt động nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, kết quả kiểm định T-test và ANOVA cho thấy không tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố nhân khẩu học đến chất lượng đào tạo.
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp Trường Đại học Thành Đông nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và xu hướng đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Theo đó, chương trình đào tạo của Trường cần gắn với chuẩn đầu ra và thực tiễn, bổ sung kỹ năng mềm, kỹ năng số và kiến thức doanh nghiệp. Đồng thời, chú trọng bồi dưỡng giảng viên về chuyên môn, sư phạm và công nghệ số; đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, hạ tầng công nghệ... Bên cạnh đó, công tác quản lý đào tạo cần minh bạch, linh hoạt, ứng dụng hệ thống số; hoạt động đánh giá học tập phải đa dạng, chú trọng năng lực vận dụng thực tiễn. Nhà trường cũng cần tăng cường động cơ học tập, mở rộng hợp tác với doanh nghiệp và hỗ trợ nghiên cứu khoa học sinh viên.
Tài liệu tham khảo:
1. Allam, Z. (2018). Students' perception of quality in higher education: An empirical investigation. Management Science Letters, 8(5), 437-444.
2. Cheng, Y. C., & Tam, M. (1997). Multi-models of quality in education. Quality Assurance in Education, 5(1), 22-31.3.
3. Chua, C. (2004). Perception of quality in higher education. AUQA Occasional Publication.
4. Costas, Z., & Vasiliki, V (2007). Service quality assessment in a Greek higher education institute. Journal of Business Economics and Management, 9(1), 33-45.
5. Dicker, R., Garcia, M., Kelly, A., Modabber, P., O'Farrell, A., Pond, A., ... & Mulrooney, H. M. (2017). Student perceptions of quality in higher education: effect of year of study, gender and ethnicity. New Directions in the Teaching of Physical Sciences, 12(1).
6. Green, D. M. (1994). What is quality in higher education? Concept, policy and practice. Bristol, PA: Taylor & Francis.
7. Hill, Y., Lomas, L., & MacGregor, J. (2003), Students' perceptions of quality in higher education, Quality Assurance in Education, 11(1), 15-20
8. Hsu, S. H., Wang, Y. C., Cheng, C. J., & Chen, Y. F, (2015). Developing a decomposed alumni satisfaction model for higher education institutions. Total Quality Management & Business Excellence, 27(9-10), 979-996
9. Lê Đức Ngọc (2004). Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn, Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Phan Đình Nguyên (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn TP.HCM, Tạp chí khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, 1(29).
12. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L (1985). A conceptual model of service quality and its implications for future research. Journal of Marketing, 49(4), 41-50.
13. Senthilkumar, N., & Arulraj, A. (2011). SQM-HEI: Determination of service quality measurement of higher education in India. Journal of Modelling in Management, 6(1), 60-78.
14. Trần Khánh Đức (2004). Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
15. Weerasinghe, K. P. W. D. R. (2018). Impact of Content Marketing towards the Customer Online Engagement. International Journal of Research in Business, 2, 217-224.
Ngày nhận bài: 28/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/10/2025 |