Chung Thị Bé Thơ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Trà Vinh
Học viên Cao học Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Trà Vinh
Email: chungthibetho@gmail.com
PGS. TS. Nguyễn Hồng Hà
Trưởng Khoa Tài chính, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh
Email: hongha@tvu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp phát triển bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trước khi tiến hành sắp xếp đơn vị hành chính. Trên cơ sở thu thập dữ liệu thứ cấp từ Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Trà Vinh và báo cáo của các ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2020-2024, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương pháp chuyên gia để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại địa phương. Kết quả cho thấy hoạt động bảo hiểm tiền gửi đã có bước phát triển tích cực, song vẫn tồn tại những hạn chế về nhận thức của người dân và năng lực triển khai tại các ngân hàng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy dịch vụ bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới.
Từ khóa: Bảo hiểm tiền gửi, ngân hàng thương mại, khách hàng cá nhân, giải pháp
Summary
This study is conducted to propose solutions for developing deposit insurance for individual customers at commercial banks in Tra Vinh province before the administrative unit restructuring. Based on secondary data collected from the electronic portal of the State Bank of Vietnam, the State Bank of Vietnam - Tra Vinh Branch, and reports of commercial banks in the locality during the period 2020-2024, the research employs descriptive statistics in combination with the expert method to analyze and evaluate the current situation of deposit insurance activities in the province. The findings indicate that deposit insurance activities have made positive progress; however, limitations still exist in terms of public awareness and implementation capacity at commercial banks. Accordingly, the study proposes several solutions to improve and promote deposit insurance services for individual customers in the coming period.
Keywords: Deposit insurance, commercial banks, individual customers, solutions
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với dòng chảy tài chính và thường xuyên đối mặt với nhiều loại rủi ro như biến động lãi suất, dao động tỷ giá hay rủi ro thanh khoản. Trong đó, nghiệp vụ huy động tiền gửi từ khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, nhưng khi xuất hiện các yếu tố bất ổn lại dễ tạo ra tâm lý bất an trong cộng đồng khách hàng và nhà đầu tư.
Những rủi ro này có thể bắt nguồn từ nhiều phía: khách hàng, bản thân ngân hàng hoặc thậm chí từ những tin đồn thiếu căn cứ. Khi xảy ra rủi ro, tác động không chỉ dừng lại ở một ngân hàng riêng lẻ mà có thể lan rộng sang các ngân hàng khác, gây ra hiệu ứng dây chuyền (domino) và làm suy giảm niềm tin của người gửi tiền. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn của các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu, đặc biệt là khi xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt.
Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng vừa đóng vai trò “huyết mạch” của nền kinh tế, vừa phải đối mặt với những rủi ro thường trực, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Thực tiễn trong và ngoài nước cho thấy, các cuộc khủng hoảng tài chính lớn thường bắt nguồn từ sự đổ vỡ ngân hàng, điển hình như khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998 hay khủng hoảng toàn cầu 2008. Tại Việt Nam, đã từng xảy ra những sự kiện rút tiền hàng loạt tại ACB (2003), Southern Bank và Ngân hàng Nông thôn Ninh Bình (2005), cũng như tại SCB (cuối năm 2022). Các sự kiện này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng cơ chế phòng ngừa rủi ro hiệu quả, tránh nguy cơ mất niềm tin trên diện rộng.
Trong bối cảnh đó, bảo hiểm tiền gửi được coi là một công cụ quan trọng để phòng ngừa rủi ro, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người gửi tiền, đồng thời góp phần duy trì ổn định hệ thống tài chính. Theo Báo cáo thường niên 2023, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã bảo vệ người gửi tiền tại 1.280 tổ chức, bao gồm 96 ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, tại Việt Nam nói chung và tỉnh Trà Vinh trước khi sắp xếp nói riêng, nhận thức của người dân, thậm chí cả một bộ phận nhân viên ngân hàng, về vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm tiền gửi vẫn còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH TRƯỚC KHI SẮP XẾP
Một số kết quả
Để có cái nhìn khái quát về quy mô và xu hướng phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại tỉnh Trà Vinh, nghiên cứu đã tổng hợp số liệu liên quan đến giá trị tiền gửi được bảo hiểm tại một số ngân hàng thương mại tiêu biểu trong giai đoạn 2020-2024 (Bảng).
Bảng: Tình hình bảo hiểm tiền gửi một số ngân hàng thương mại tại Trà Vinh
ĐVT: Triệu đồng
Ngân hàng |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
Agribank |
10.239 |
11.604 |
12.077 |
12.457 |
13.050 |
Vietcombank |
10.057 |
10.827 |
11.767 |
12.546 |
13.538 |
BIDV |
5.787 |
6.324 |
6.928 |
8.281 |
8.864 |
Vietinbank |
2.282 |
2.682 |
3.156 |
3.964 |
4.576 |
Tổng cộng |
28.365 |
31.437 |
33.928 |
37.248 |
40.028 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh
Bảng trên cho thấy số liệu về số tiền gửi được bảo hiểm tại 4 ngân hàng thương mại lớn (Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank) - những ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng và chiếm tỷ trọng lớn trong huy động vốn từ dân cư trên địa bàn Tỉnh.
Theo kết quả thống kê, hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Trà Vinh có xu hướng tăng trưởng ổn định và liên tục trong giai đoạn 2020-2024. Tổng giá trị tiền gửi được bảo hiểm tại 4 ngân hàng lớn đều tăng qua từng năm, phản ánh sự mở rộng quy mô huy động vốn từ dân cư cũng như mức độ tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào chính sách bảo vệ người gửi tiền. Điều này đồng thời cho thấy niềm tin của khách hàng cá nhân đối với hệ thống ngân hàng tiếp tục được củng cố, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã hội còn nhiều biến động sau đại dịch COVID-19, áp lực lạm phát toàn cầu và sự cạnh tranh từ các kênh đầu tư thay thế gia tăng. Việc dòng vốn nhàn rỗi vẫn tập trung nhiều vào ngân hàng chứng tỏ kênh tiết kiệm truyền thống vẫn được đánh giá cao về độ an toàn và ổn định.
Hiệu quả triển khai chính sách bảo hiểm tiền gửi ngày càng rõ nét, khi các ngân hàng không chỉ mở rộng quy mô huy động mà còn tuân thủ đầy đủ quy định bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân. Việc giá trị bảo hiểm tăng đều hằng năm phản ánh tính nghiêm túc và đồng bộ trong thực hiện chính sách. Bức tranh chung cho thấy sự phát triển tương đối đồng đều giữa các ngân hàng, không có sự chênh lệch đột biến, cho thấy bảo hiểm tiền gửi đã trở thành một phần cấu thành tất yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, thay vì chỉ mang tính thủ tục.
Những hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, cũng có thể nhận thấy một số hạn chế. Đó là, mức độ tăng trưởng vẫn phụ thuộc nhiều vào năng lực huy động vốn và phạm vi tiếp cận khách hàng của từng ngân hàng. Trong khi đó, chưa có số liệu cụ thể phản ánh tỷ lệ khách hàng thực sự hiểu rõ hoặc quan tâm đến chính sách bảo hiểm tiền gửi.
Nhằm làm rõ hơn những khó khăn trong phát triển bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại Trà Vinh, tháng 6/2025, nhóm tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 10 chuyên gia trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Kết quả cho thấy, đa số chuyên gia đều nhận định thách thức lớn nhất hiện nay là phần lớn người dân, thậm chí cả một bộ phận nhân viên ngân hàng, vẫn chưa nhận thức đầy đủ về sự tồn tại cũng như vai trò của bảo hiểm tiền gửi. Do đó, cần có các chiến dịch truyền thông đồng bộ từ phía các ngân hàng nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, giúp người dân hiểu rõ quyền lợi được bảo vệ, từ đó khuyến khích họ gửi tiền tại các tổ chức tín dụng hợp pháp.
Ngoài ra, hạ tầng công nghệ phục vụ trải nghiệm khách hàng còn nhiều hạn chế; đội ngũ nhân viên chuyên môn trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi chưa được đào tạo chuyên sâu; kỹ năng giao tiếp và tư vấn của nhân viên ngân hàng trong việc tạo dựng niềm tin cho người gửi tiền vẫn cần được nâng cao.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Trong bối cảnh chuyển đổi số, đồng thời sau khi tỉnh Trà Vinh tiến hành sắp xếp đơn vị hành chính từ 104 đơn vị hành chính cấp xã xuống còn 41 phường, xã, việc phát triển bảo hiểm tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn trở nên cấp thiết. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng nền tảng thông tin số tích hợp và thông minh.
Các ngân hàng thương mại tại Trà Vinh cần đầu tư xây dựng hệ thống website và ứng dụng điện thoại với giao diện thân thiện, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng. Trên đó, cần có chuyên mục riêng về bảo hiểm tiền gửi được thiết kế trực quan, sử dụng hình ảnh minh họa và video động để giải thích các khái niệm phức tạp. Đặc biệt, cần tích hợp công cụ tính toán tương tác, cho phép khách hàng nhập số tiền gửi và ngay lập tức nhận kết quả về mức bảo hiểm tương ứng, kèm theo phần giải thích chi tiết và khuyến nghị phân bổ tiền gửi nhằm tối ưu hóa quyền lợi bảo hiểm.
Cùng với đó, cần phát triển hệ thống trả lời tự động thông minh (chatbot/AI) có khả năng xử lý những câu hỏi phức tạp bằng cả tiếng Việt và tiếng Khmer, phù hợp đặc thù địa phương. Hệ thống này phải được lập trình để hiểu và phản hồi các tình huống thực tế, đồng thời tích hợp chức năng chuyển tiếp sang nhân viên tư vấn trực tiếp khi phát sinh những yêu cầu vượt khả năng xử lý tự động.
Thứ hai, triển khai chiến dịch truyền thông cộng đồng đa kênh.
Các ngân hàng cần tổ chức những buổi tuyên truyền lưu động tới tận các xã, phường xa trung tâm thông qua phương tiện truyền thông di động, trang bị đầy đủ âm thanh, hình ảnh và khu vực tư vấn. Tại mỗi địa điểm, nên tổ chức các hoạt động tương tác gắn với văn hóa địa phương, vừa truyền đạt kiến thức vừa tạo không khí sinh động, giúp người dân dễ tiếp nhận và ghi nhớ thông tin.
Ngoài ra, cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể địa phương như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên để tổ chức sinh hoạt chuyên đề. Chẳng hạn, trong khuôn khổ sinh hoạt của Hội Phụ nữ, có thể tổ chức workshop với chủ đề “Quản lý tài chính gia đình thông minh”, trong đó nhấn mạnh nội dung về phân bổ tiết kiệm nhằm tối ưu hóa bảo hiểm tiền gửi.
Thứ ba, xây dựng hệ thống giáo dục tài chính bài bản.
Cần hình thành mô hình “trường học tài chính cộng đồng” với các lớp học miễn phí, tổ chức thường xuyên tại địa điểm thuận tiện cho người dân. Nội dung đào tạo được thiết kế từ cơ bản đến nâng cao, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kết hợp nhiều phương pháp như thuyết trình, thảo luận nhóm, thực hành tình huống và chia sẻ kinh nghiệm thực tế.
Đặc biệt, cần mở các lớp học chuyên biệt cho nông dân, với thời gian và nội dung phù hợp đặc thù sản xuất nông nghiệp. Chương trình tập trung vào kỹ năng quản lý dòng tiền, tiết kiệm, đầu tư an toàn và kiến thức về bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ tài sản tích lũy. Phương pháp giảng dạy cần sử dụng nhiều ví dụ thực tế từ hoạt động sản xuất nông nghiệp để dễ dàng áp dụng.
Thứ tư, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên.
Các ngân hàng thương mại cần triển khai chương trình đào tạo chuyên sâu, toàn diện cho đội ngũ nhân viên về kiến thức bảo hiểm tiền gửi và kỹ năng tư vấn. Nội dung đào tạo phải bao gồm kiến thức pháp luật, chế độ bảo hiểm, đồng thời chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành như: giải thích vấn đề phức tạp bằng ngôn ngữ đơn giản, lắng nghe và thấu hiểu khách hàng, xử lý tình huống khó và kỹ năng giao tiếp đa văn hóa để phục vụ tốt khách hàng người Khmer.
Bên cạnh đó, cần xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn tư vấn chi tiết, cập nhật thường xuyên, bao gồm câu hỏi thường gặp và phương án trả lời chuẩn, các tình huống thực tế kèm cách xử lý, cũng như công cụ tính toán, minh họa. Tài liệu cần được phân loại theo nhóm đối tượng khách hàng để đảm bảo nhân viên có thể áp dụng tư vấn hiệu quả nhất.
Cuối cùng, nên thành lập đội ngũ kiểm tra chất lượng dịch vụ độc lập nhằm đánh giá khách quan, toàn diện năng lực tư vấn của nhân viên. Việc kiểm tra cần tiến hành thường xuyên, với nhiều kịch bản đa dạng từ đơn giản đến phức tạp. Kết quả đánh giá không chỉ là cơ sở để khen thưởng, mà còn để bổ sung đào tạo cho những nhân viên cần cải thiện, qua đó đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn duy trì ở mức cao.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2010). Những bất cập của chính sách bảo hiểm tiền gửi. https://div.gov.vn/nhung-bat-cap-cua-chinh-sach-bao-hiem-tien-gui
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2024). Báo cáo thường niên năm 2023 (tr. 2-5).
3. Bùi Hữu Toàn (2024). Xử lý trường hợp tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng, 26(5), 264.
4. Bùi Thị Kim Ngân (2010). Kinh nghiệm của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Hoa Kỳ trong việc xử lý các ngân hàng bị đổ vỡ và bài học cho Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngoại thương.
5. Đào Thị Lan Phương (2013). Các giải pháp phát triển bảo hiểm tiền gửi ở khu vực Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Trà Vinh (2025). Báo cáo kết quả bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn giai đoạn 2020-2024 (tr. 2-4).
7. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Hương Lan & Nguyễn Thị Thu Trang (2015). Thực trạng phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, (118), 47-55.
9. Phan Thị Xuân Nga (2010). Giải pháp phát triển hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Phùng Văn Hùng & Bùi Khắc Sơn. (2008). Vai trò của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc bảo vệ người gửi tiền và đảm bảo an sinh xã hội. Chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu.
Ngày nhận bài: 8/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 14/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025 |