Nguyễn Thị Phương
Trường Quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Email: phuongkhoaqt@vnu.edu.vn
Tóm tắt
Việt Nam và phần lớn các nước trên thế giới đang đối mặt với khủng hoảng rác thải nói riêng, chất thải nói chung. Các bãi chôn lấp đang quá tải, trong đó lượng rác thải nhựa chiếm số lượng lớn và đang xâm lấn môi trường. Trong bối cảnh đó, kiểm toán quản lý chất thải được nhiều quốc gia quan tâm nhằm hiểu rõ các hoạt động quản lý chất thải hiện tại, định lượng khối lượng chất thải và đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn quy định và chính sách của tổ chức. Bài viết tập trung khám phá thực trạng kiểm toán quản lý chất thải tại Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động này.
Từ khóa: Kiểm toán, quản lý chất thải, tuân thủ, hoạt động
Summary
Viet Nam, along with the majority of countries worldwide, is currently facing a waste management crisis, particularly in relation to solid waste. Landfills are reaching capacity, with plastic waste accounting for a significant proportion and increasingly encroaching upon the natural environment. In this context, waste management auditing has gained increasing attention from many countries as a tool to better understand current waste management practices, quantify waste volumes, and assess compliance with regulatory standards and organizational policies. The article focuses on examining the current state of waste management auditing in Viet Nam and proposes recommendations for improving its effectiveness.
Keywords: Audit, waste management, compliance, operation
GIỚI THIỆU
Từ nhiều năm nay, chất thải (bao gồm cả rác thải) không chỉ là vấn đề đối với mỗi địa phương, khu vực phải đối mặt, mà đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Nếu không được giải quyết hợp lý, chất thải có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Yếu kém trong quản lý chất thải có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm đất, nước ngọt, không khí và ô nhiễm đại dương, từ đó ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.
Trong bối cảnh đó, việc dịch chuyển chất thải, nhất là rác thải trên thế giới đang có xu hướng gia tăng. Nhiều loại rác thải đang được xuất khẩu từ nước có công nghệ xử lý rác thải tiên tiến sang các quốc gia thiếu hạ tầng cơ bản về xử lý, tái chế rác thải. Nhiều vấn đề mà quốc gia nhập khẩu rác phải đối mặt còn bị cộng hưởng bởi thị trường rác thải phi pháp.
Việt Nam và phần lớn các nước trên thế giới đang đối mặt với khủng hoảng rác thải. Các bãi chôn lấp đang quá tải, trong đó lượng rác thải nhựa chiếm số lượng lớn và đang xâm lấn môi trường, nhưng thay vì giải quyết nguồn gốc của vấn đề, các giải pháp xử lý không triệt để hiện nay đang góp phần làm gia tăng ô nhiễm. Trong thời gian gần đây, ở nước ta đã xảy ra một số vụ việc các doanh nghiệp công nghiệp, các làng nghề, thậm chí là doanh nghiệp xử lý rác… thải các chất thải công nghiệp ra môi trường; các lò giết mổ gia súc, chế biến thức ăn thải các chất thải chưa qua xử lý từ quá trình chế biến thực phẩm; các khu vực khai thác khoáng sản thải đất đá, nước thải mỏ, phát tán bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống nguồn nước hoặc phát tán ra môi trường; các bệnh viện thải ra các rác thải, chất thải bệnh viện gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường (Portley và cộng sự, 2021).
Trong bối cảnh đó, kiểm toán quản lý chất thải được xem là một trong các biện pháp giúp giảm bớt những vấn đề do chất thải gây ra tại một quốc gia, thông qua việc phơi bày bất cập của hệ thống quản lý lĩnh vực này và nhận diện những khu vực cần cải thiện (Đức, 2023). Do vậy, bài viết này tập trung khám phá thực trạng kiểm toán quản lý chất thải tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động này.
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Kiểm toán quản lý chất thải là những đánh giá có hệ thống được thiết kế để đánh giá hiệu quả, sự tuân thủ và tác động môi trường của các hoạt động xử lý rác thải trong một tổ chức hoặc cộng đồng. Các cuộc kiểm toán này bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu chi tiết về dòng chất thải để xác định nguồn phát sinh chất thải, cơ hội tái chế và các lĩnh vực cần cải thiện (Huntington Park, 2025). Mục đích chính của việc tiến hành kiểm toán quản lý chất thải là để hiểu rõ các hoạt động quản lý chất thải hiện tại, định lượng khối lượng chất thải và đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn quy định và chính sách của tổ chức (Hayes, 2009). Bằng cách cung cấp một bức tranh toàn cảnh về các hoạt động liên quan đến chất thải, kiểm toán cho phép các bên liên quan phát triển các chiến lược mục tiêu để giảm thiểu chất thải, thu hồi tài nguyên và các phương pháp xử lý bền vững (Method Recycling, 2025). Chúng đóng vai trò là công cụ thiết yếu cho các tổ chức muốn tối ưu hóa quy trình quản lý chất thải, giảm tác động đến môi trường và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý (Health Care Without Harm, 2024)
Ý nghĩa của việc kiểm toán quản lý chất thải vượt ra ngoài việc tuân thủ quy định, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tính bền vững môi trường và hiệu quả hoạt động. Những cuộc kiểm toán này giúp xác định các điểm không hiệu quả, chẳng hạn như tạo ra lượng chất thải quá mức hoặc phân loại không đúng cách, có thể dẫn đến tăng chi phí và các mối nguy hiểm về môi trường (Columbia University, 2024). Hơn nữa, kiểm toán tạo điều kiện cho sự tham gia của các bên liên quan bằng cách nêu bật các lĩnh vực mà giáo dục và thay đổi hành vi có thể cải thiện đáng kể các hoạt động quản lý chất thải (Engie Impact, 2020). Họ cũng hỗ trợ các tổ chức theo dõi các chỉ số hiệu suất chính như tỷ lệ chuyển hướng chất thải và tiết kiệm chi phí, từ đó cho phép cải thiện liên tục (Method Recycling, 2025). Trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đô thị và công nghiệp, kiểm toán chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro chất thải nguy hại, tăng cường tỷ lệ tái chế và thúc đẩy văn hóa bền vững (Saeed và cộng sự, 2024). Cuối cùng, việc kiểm toán quản lý chất thải thường xuyên là rất quan trọng đối với các tổ chức cam kết bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định và xuất sắc trong hoạt động, đảm bảo việc xử lý chất thải phù hợp với các thực hành tốt nhất và mục tiêu bền vững.
CÁC LOẠI KIỂM TOÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ trong quản lý chất thải tập trung vào việc xác minh sự tuân thủ các luật, quy định và tiêu chuẩn liên quan đến việc xử lý, thải bỏ và xử lý chất thải. Các cuộc kiểm toán này đánh giá xem các tổ chức có đáp ứng các yêu cầu pháp lý như quy định về chất thải nguy hại, luật bảo vệ môi trường và hướng dẫn cụ thể cho từng ngành hay không. Reinhardt và Gordon (1991) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ trong quản lý rác thải y tế, nhấn mạnh sự cần thiết của việc đào tạo nhân viên, lưu trữ đúng cách và các quy trình vận chuyển để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Tương tự, các cơ sở y tế thường tiến hành kiểm toán tuân thủ để đảm bảo phân loại, xử lý và ghi chép đúng cách chất thải y sinh, như đã được Chelly và cộng sự (2024) chứng minh. Các cuộc kiểm toán này thường bao gồm việc xem xét tài liệu, kiểm tra khu vực lưu trữ chất thải và phỏng vấn nhân viên để xác định những thiếu sót và đảm bảo rằng các hoạt động quản lý chất thải phù hợp với các quy định pháp lý. Kiểm toán tuân thủ thường xuyên giúp các tổ chức tránh bị phạt, giảm thiểu rủi ro môi trường và thúc đẩy xử lý chất thải có trách nhiệm.
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động đánh giá hiệu quả, tính hiệu lực và tính kinh tế của các quy trình quản lý chất thải trong một tổ chức. Khác với kiểm toán tuân thủ, tập trung vào việc tuân thủ các quy định, kiểm toán hiệu quả nhằm xác định những lĩnh vực cần cải thiện trong việc giảm thiểu chất thải, tỷ lệ tái chế và sử dụng tài nguyên. Ouellet-Plamondon và cộng sự (2009) minh họa phương pháp này thông qua cuộc kiểm toán khu vực về các cơ sở rửa xe, đánh giá hiệu quả hoạt động và tác động môi trường. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, Vasilevski và cộng sự (2023) đã tiến hành kiểm toán chất thải tại các khoa bệnh viện để đo lường độ chính xác của việc phân loại chất thải và kết quả giảm thiểu chất thải, cung cấp thông tin chi tiết về thực hành của nhân viên và các cải tiến tiềm năng. Hiệu quả kiểm toán thường liên quan đến việc thu thập dữ liệu định lượng, chẳng hạn như đo lường khối lượng chất thải, phân tích dòng chất thải và tính toán tỷ lệ chuyển hướng. Chúng cũng có thể bao gồm việc so sánh với các thực hành tốt nhất hoặc tiêu chuẩn ngành để xác định những điểm không hiệu quả và phát triển các chiến lược tối ưu hóa hệ thống quản lý chất thải. Những cuộc kiểm toán này rất quan trọng đối với các tổ chức muốn nâng cao tính bền vững và hiệu quả hoạt động.
Kiểm toán tài chính
Kiểm toán tài chính trong quản lý chất thải tập trung vào việc đánh giá các khía cạnh kinh tế, bao gồm hiệu quả chi phí, lập ngân sách và kiểm soát tài chính liên quan đến việc xử lý và thải bỏ chất thải. Các cuộc kiểm toán này phân tích các chi phí liên quan đến việc thu gom, xử lý, tái chế và sử dụng bãi chôn lấp chất thải để xác định các cơ hội tiết kiệm chi phí và đảm bảo trách nhiệm tài chính. Schoeman và cộng sự (2021) thảo luận về lợi ích kinh tế của việc kiểm toán chất thải trong ngành xây dựng, nhấn mạnh cách các quyết định quản lý chất thải ảnh hưởng đến tổng chi phí dự án. Trong môi trường chăm sóc sức khỏe, Patel và cộng sự (2024) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá chi phí liên quan đến các hoạt động xử lý chất thải, đồng thời ủng hộ việc áp dụng các hệ thống tự động để giảm chi phí vận hành. Kiểm toán tài chính thường bao gồm việc xem xét hóa đơn, hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ xử lý chất thải và ngân sách nội bộ để đảm bảo chi tiêu phù hợp với chính sách của tổ chức và các mục tiêu bền vững. Thực hiện các cuộc kiểm toán như vậy giúp các tổ chức phân bổ nguồn lực hiệu quả, chứng minh các khoản đầu tư vào công nghệ giảm thiểu chất thải và cải thiện tính bền vững tài chính tổng thể của các chương trình quản lý chất thải.
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM
Những năm gần đây, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã thực hiện một số cuộc kiểm toán môi trường, trong đó có chủ đề liên quan đến quản lý chất thải. Các cuộc kiểm toán này thường tập trung đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý môi trường, chỉ ra hạn chế, bất cập, lỗ hổng trong hệ thống pháp luật cũng như cơ cấu tổ chức để kiến nghị phù hợp, kịp thời.
Kết quả kiểm toán hoạt động quản lý và xử lý nước thải, chất thải các khu công nghiệp (4 cuộc kiểm toán cùng chủ đề này) cho thấy: Còn nhà máy xử lý nước thải không có báo cáo đánh giá tác động môi trường, không có giấy phép xả thải, chất lượng nước thải không ổn định, có nhiều thời điểm vượt ngưỡng so với quy định; đa số người dân sống tại thôn, xã gần khu công nghiệp được phỏng vấn phản ánh nước thải khu công nghiệp gây ô nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống; biện pháp quản lý về môi trường khu công nghiệp, nước thải công nghiệp chưa đồng bộ, khoa học, quyết liệt, chặt chẽ, chưa kịp thời phát hiện và ngăn ngừa triệt để các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
Năm 2015, cuộc kiểm toán Hệ thống xử lý nước thải y tế (XLNTYT) của các Bệnh viện trung ương tại Hà Nội giai đoạn 2011-2015 cho thấy: Công tác đầu tư và quản lý, vận hành Hệ thống XLNTYT của các bệnh viện chưa đảm bảo mục tiêu của Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, như việc lựa chọn quy mô, công nghệ. Hệ thống XLNTYT chưa được thuyết minh căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng xả thải của các bệnh viện; nhiều bệnh viện chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư Hệ thống XLNTYT. Hơn nữa, các bệnh viện thực hiện chưa tốt việc xây dựng kế hoạch XLNTYT; cán bộ vận hành Hệ thống XLNTYT chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn về quản lý nước thải y tế; thực hiện chưa tốt việc quan trắc, đánh giá chất lượng nước thải trước và sau xử lý dẫn đến Hệ thống XLNTYT hoạt động chưa hiệu quả, chưa đảm bảo tính ổn định, bền vững, nước thải sau xử lý chưa đáp ứng quy chuẩn hiện hành.
Năm 2017, kết quả kiểm toán hoạt động quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp Khánh Phú (Ninh Bình) cho thấy thực trạng ô nhiễm tại đây là đáng báo động, tiềm ẩn rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong khu vực (một số mẫu nước thải thử nghiệm có thông số phân tích vượt so với các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải hiện hành; bùn tiềm ẩn nguy cơ là chất thải nguy hại nhưng được quản lý như chất thải rắn thông thường,…). Trong khi đó, công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật các công trình xử lý nước thải, quan trắc tự động chưa được quan tâm đúng mức, chưa đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu, như đơn vị chưa lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục để truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên môi trường theo quy định; Nhà máy xử lý nước thải không có giấy phép xả thải; chất lượng nước thải không ổn định, có nhiều thời điểm vượt ngưỡng so với quy định.
Đáng lưu ý, cuộc kiểm toán hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2019 đã phát hiện nhiều hạn chế, bất cập, trong đó có việc xây dựng và ban hành các văn bản quản lý hoạt động quét, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn (Đức, 2023).
Qua kết quả kiểm toán năm 2023 KTNN cho biết, tại một số địa phương có tình trạng thu gom, vận chuyển xử lý rác y tế lây nhiễm không đúng mô hình được phê duyệt; chưa xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý rác thải nguy hại nhưng chưa được cấp phép… Những tồn tại trong việc quản lý, xử lý rác thải cũng từng được KTNN chỉ ra qua kết quả kiểm toán năm 2022. Theo đó, nhiều địa phương được kiểm toán chưa thực hiện phân loại chất thải nguy hại từ chất thải sinh hoạt tại nguồn theo quy định; thực hiện chôn lấp rác không đúng địa điểm quy hoạch...
KTNN cũng chỉ ra những bất cập liên quan đến công tác đấu thầu lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải như: Chưa thực hiện đúng các yêu cầu về đấu thầu, chỉ định thầu; phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp; một số địa phương có trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khi chưa đủ điều kiện về môi trường; một số doanh nghiệp, cơ sở y tế chưa thực hiện đánh giá tác động môi trường, chưa có đầy đủ hồ sơ môi trường, giấy phép môi trường...
Trong bối cảnh việc thu gom, xử lý chất thải vẫn là vấn đề nan giải, việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác này cần tiếp tục được quan tâm, trong đó có vai trò kiểm toán của KTNN. Tuy nhiên, do thiếu các hướng dẫn cũng như ý thức chấp hành của các chủ thể trong việc thực hiện quy định về quản lý, xử lý chất thải khiến hoạt động kiểm toán chưa đạt hiệu quả cao nhất.
Được coi là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm toán, song việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán liên quan đến nội dung môi trường đang gặp những khó khăn nhất định. Đơn cử, đối với kiến nghị kiểm toán về phân loại rác, đến nay vẫn khó thực hiện. Bởi theo các chuyên gia, để có thể xử lý rác thải được triệt để và hiệu quả, khâu quan trọng nhất là phân loại rác đầu nguồn. Tuy nhiên, nhận thức, ý thức của người dân trong phân loại rác chưa cao, cũng như địa phương chưa quyết liệt, có giải pháp hiệu quả. “KTNN chỉ có thể kiến nghị tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp trong vấn đề này, nhưng vì nhiều lý do nên kết quả chuyển biến còn thấp...”.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác kiểm toán quản lý chất thải trong thời gian qua còn hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Theo đó, kiểm toán quản lý nước thải, rác thải chưa được quan tâm nhiều (số lượng các cuộc kiểm toán còn quá ít; phạm vi, nội dung kiểm toán còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có tính hệ thống) bởi đây là lĩnh vực kiểm toán mới, KTNN chưa có nhiều kinh nghiệm, lực lượng Kiểm toán viên có chuyên môn về lĩnh vực môi trường còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Nhân sự và việc bố trí nhân sự đoàn kiểm toán còn chưa đáp ứng với tính chất, chủ đề kiểm toán.
Về yếu tố kỹ thuật, kiểm toán quản lý chất thải là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên việc tổ chức thực hiện kiểm toán quản lý chất thải thường được thực hiện tại nhiều cơ quan, đơn vị và đầu mối được kiểm toán trải dài trong cả nước, từ trung ương tới địa phương. Kiểm toán quản lý chất thải cũng thường liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn sâu (chất thải công nghiệp, rác thải đô thị, các thành phần bao bì, thành phần nước,…), đòi hỏi Kiểm toán viên phải nắm bắt được các kiến thức chuyên sâu hoặc thuê được các chuyên gia trong lĩnh vực được lựa chọn kiểm toán để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong tổ chức kiểm toán
Hơn nữa, hầu hết các đơn vị được kiểm toán chưa thực sự hiểu biết toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống về kiểm toán môi trường, dẫn đến còn khó khăn, vướng mắc trong phối hợp tổ chức thực hiện kiểm toán (Nguyen, 2024).
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM
Giải pháp chung
Kiểm toán đối với thu gom, xử lý rác thải công nghiệp: Rác thải công nghiệp cũng như các rác thải khác đều tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Trong đó, rác thải lỏng (nước thải) và rác thải khí (khí thải) là nguy hại hơn cả. Điều này đòi hỏi khi kiểm toán phải đặc biệt tập trung, chú trọng vào việc thu gom, xử lý 2 loại chất thải này. Trong đó, (i) Đối với cơ sở kinh doanh đang xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động, KTNN cần kiểm toán ngay qui trình thu gom xử lý chất thải, so sánh đối chiếu với các qui chuẩn, nếu không đảm bảo, thì kiến nghị kiên quyết không cho phép cơ sở đi vào hoạt động; (ii) Đối với các cơ sở đang hoạt động, KTNN tiến hành kiểm toán định kỳ hàng năm. Trong trường hợp nếu các chất thải sau xử lý vượt quá các qui chuẩn thì kiến nghị kiên quyết yêu cầu dừng hoạt động để xử lý; đồng thời kiến nghị những mức phạt thỏa đáng đối với sự vi phạm.
Kiểm toán đối với thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt: Rác sinh hoạt hiện nay chủ yếu là rác thải rắn. Ở đây, KTNN cần tiến hành kiểm toán thành 1 phân đoạn: thu gom và xử lý rác thải.
Đối với thu gom rác sinh hoạt, yêu cầu các công ty vệ sinh môi trường cần tiến hành việc phân loại rác thải ngay tại gốc theo những tiêu chí phù hợp phục vụ cho việc tái sử dụng chế biến, đốt hay chôn lấp khi xử lý sau này. Từ đó, yêu cầu các chủ thể tạo ra rác phải chủ động phân loại rác để phục vụ thu gom chúng.
Đối với xử lý rác sinh hoạt, yêu cầu và khuyến khích các cơ sở xử lý rác áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại để có thể tái sử dụng, chế biến rác thành những sản phẩm mới hữu ích với tỷ lệ lớn nhất. Thực hiện việc đốt những thứ rác bỏ đi nhưng phải tuân thủ qui trình an toàn, hạn chế thấp nhất khí thải ra môi trường, tận dụng nhiệt năng của đốt để sản xuất điện… Khuyến cáo hạn chế đến mức thấp nhất việc chôn lấp rác.
Một số giải pháp cụ thể
Học tập và áp dụng kinh nghiệm của các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI) trên thế giới. Các SAI trên thế giới đã có hướng dẫn cụ thể về kiểm toán chất thải. Đây là thuận lợi của Việt Nam trong việc học tập kinh nghiệm của quốc tế. Về lâu dài Việt Nam có thể biên soạn hướng dẫn riêng cho lĩnh vực kiểm toán nước thải, rác thải dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tế tại Việt Nam.
Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, phối hợp tham gia các đề án nghiên cứu khoa học của Tổ chức Quốc tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI), Tổ chức Các cơ quan Kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI) về kiểm toán hoạt động lĩnh vực nước thải, rác thải, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực thực thi cho đội ngũ Kiểm toán viên và hiệu quả kiểm toán.
Bám sát các chỉ tiêu và mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc, do mọi hướng dẫn, sáng kiến, nỗ lực, kinh nghiệm, hướng dẫn của INTOSAI đều bắt nguồn từ những mục tiêu này; nếu đảm bảo sẽ gặp thuận lợi trong việc tìm tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm quốc tế, trợ giúp về chuyên môn và có thể nhận được hỗ trợ tài chính.
Quy mô của vấn đề quản lý chất thải là rất rộng về đối tượng (bao gồm chất thải sinh hoạt, nước thải, hóa chất, khí thải, và cả thực phẩm), nên khi lựa chọn chủ đề kiểm toán cần có trọng tâm, tránh dàn trải.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ Kiểm toán viên kiểm toán hoạt động đặc biệt về lĩnh vực kiểm toán môi trường về rác thải, nước thải. Chú trọng tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán từ khâu lập kế hoạch đến khâu phát hành báo cáo kiểm toán, đảm bảo các cuộc kiểm toán tuân thủ quy trình, chuẩn mực của KTNN và phù hợp thông lệ quốc tế.
Việc sử dụng chuyên gia là rất quan trọng, cần phải tính đến ngay từ đầu. Chuẩn mực sử dụng chuyên gia hiện tại về mặt hình thức là áp dụng cho kiểm toán tài chính (mặc dù về bản chất được biên soạn dựa trên nền chung áp dụng cho các loại hình), nên khi áp dụng vào thực tế cần có hướng dẫn thêm.
Cuộc kiểm toán lĩnh vực quản lý chất thải về bản chất là một cuộc kiểm toán hoạt động. Không những vậy, đây còn là một lĩnh vực chuyên môn sâu, có nhiều rủi ro và có liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến vấn đề dân sinh. Do đó, cần thiết phải tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chủ đề kiểm toán; đồng thời, phải có cơ chế thông thoáng hơn về thời hạn lập kế hoạch kiểm toán, thời gian kiểm toán để Kiểm toán viên có thêm thời gian học hỏi, tìm hiểu những vấn đề chưa gặp trước đó.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán vì hầu hết các đơn vị được kiểm toán đều sử dụng những phần mềm chuyên dụng. Để có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ công tác kiểm toán, đòi hỏi các Kiểm toán viên phải có những công cụ hỗ trợ về công nghệ thông tin mới có thể tiếp cận được đối tượng kiểm toán, thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả và phải được đào tạo để sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ.
Nâng cao nhận thức và ý thức của các cơ quan, đơn vị và xã hội về kiểm toán quản lý chất thải. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước và công chúng.
Tăng cường công khai kết quả kiểm toán môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý; cung cấp những thông tin tác động đến xã hội để các đơn vị nhận thức và quan tâm hơn đến việc đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế những tồn tại thiếu sót, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường.
Tài liệu tham khảo:
1. Chelly, S., Saffar, S., Mabrouk, R., Ltaif, I., Ammar, A., Ezzi, O., Njah, M., & Mahjoub, M. (2024). Evaluation of a training programme on the management of infectious and sharp healthcare waste in Tunisia. BMJ Open Quality, 13(3), e002793. https://doi.org/10.1136/bmjoq-2024-002793.
2. Columbia University. (2024). CUIMC undertakes waste management audit to quantify and reduce waste generated across portfolio. Sustainable Columbia. https://sustainable.columbia.edu/news/cuimc-undertakes-waste-management-audit-quantify-and-reduce-waste-generated-across-portfolio.
3. Đức T. (2023). Kiểm toán quản lý chất thải: Chú trọng ngay từ khâu lựa chọn chủ đề. Báo Kiểm toán Nhà nước. http://baokiemtoan.vn/kiem-toan-quan-ly-rac-thai-chu-trong-ngay-tu-khau-lua-chon-chu-de-26223.html.
4. Engie Impact (2020). How to Plan and Conduct a Successful Waste Audit. Engie Impact. https://www.engieimpact.com/insights/waste-audit-checklist.
5. Hayes, P. (2009). Waste Audit Introduction. In Solid Waste Resource Renewal Group. https://archive.epa.gov/region02/webinars/web/pdf/022310_hayes2.pdf.
6. Health Care Without Harm. (2024). Health care waste management audit procedures guidance. Health Care Without Harm. https://global.noharm.org/documents/health-care-waste-management-audit-procedures-guidance.
7. Huntington Park. (2025). Conducting a Waste Audit. https://www.hpca.gov/573/Waste-Audits
8. Method Recycling. (2025). What is a waste audit and why do we need one. Method Recycling Journal. https://methodrecycling.com/world/journal/what-is-a-waste-audit-and-why-do-we-need-one.
9. Nguyen, l. (2024). Tăng cường kiểm toán việc xử lý chất thải nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường. Báo Kiểm toán Nhà nước. http://baokiemtoan.vn/tang-cuong-kiem-toan-viec-xu-ly-chat-thai-nang-cao-nhan-thuc-y-thuc-bao-ve-moi-truong-34735.html.
10. Ouellet-Plamondon, N. C. M., Davis, N. R. J., Watts, N. P. J., & Savoie, N. P. (2009). Audit, need analysis and design of vehicle washdown facilities for biosecurity in Queensland, Australia. 2009 Reno, Nevada, June 21 - June 24, 2009. https://doi.org/10.13031/2013.26962.
11. Patel, D., Bertman, K., & Ord, J. (2024). An Audit on the Safety and Efficiency of Irrigation Fluid disposal in Urology: Time to implement closed waste Management Systems? Cureus. https://doi.org/10.7759/cureus.73939.
12. Portley, N., Quach, T. X., & Tran, T. H. (2021). Kiểm toán rác thải tại một số địa phương Việt Nam và đề xuất các giải pháp. Tạp chí Môi trường, (2/2021). https://tapchimoitruong.vn/chuyen-muc-3/kiem-toan-rac-thai-tai-mot-so-dia-phuong-viet-nam-va-de-xuat-cac-giai-phap-23101.
13. Reinhardt, P. A., & Gordon, J. G. (1991). Infectious and medical waste management. Journal of Clinical Engineering, 16(3), 259. https://doi.org/10.1097/00004669-199105000-00015.
14. Saeed, A., Muhammad Wasif Zafar, Zahid, N., & Riadh Manita. (2024). The role of audit quality in waste management behavior. International Review of Economics & Finance, 89, 1203-1216. https://doi.org/10.1016/j.iref.2023.08.019
15. Schoeman, Y., Oberholster, P., & Somerset, V. (2021). A decision-support framework for industrial waste management in the iron and steel industry: A case study in Southern Africa. Case Studies in Chemical and Environmental Engineering, 3, 100097. https://doi.org/10.1016/j.cscee.2021.100097.
16. Vasilevski, V., Huynh, J., Whitehead, A., Noble, C., Machado, C., & Sweet, L. (2023). The Green Maternity project: A midwife‐led initiative to promote correct waste segregation on an Australian postnatal ward. Journal of Advanced Nursing. https://doi.org/10.1111/jan.15789.
Ngày nhận bài: 29/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 13/10/2025; Ngày duyệt đăng: 14/10/2025 |