Võ Minh Phụng (1), TS. Mai Văn Luông(2), PGS.TS. Trần Ngọc Hùng(3)
(1), (2)Trường Đại học Thủ Dầu Một
(3)Viện Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: Trần Ngọc Hùng
Email: tranngochung@iuh.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương thông qua việc thu thập thông tin của 200 doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau kết hợp phương pháp phân tích hồi quy đa biến để đo lường mức độ tác động của các nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy, các nhân tố đều tác động tích cực và xếp theo thứ tự giảm dần, gồm: Trình độ nhân viên kế toán, Đặc điểm doanh nghiệp, Môi trường kinh doanh, Nhu cầu sử dụng thông tin của các bên có liên quan, Hỗ trợ thể chế chính sách và Văn hóa doanh nghiệp.
Từ khóa: Giá trị hợp lý, nhân tố ảnh hưởng, tỉnh Bình Dương
Summary
This study examines the influence of various factors on the application of fair value accounting among enterprises in Binh Duong Province. Based on data collected from 200 enterprises across diverse industries and employing multiple regression analysis, the study measures the impact of key variables. The results reveal that all identified factors exert a positive influence, ranked in descending order as follows: the qualification of accounting staff, enterprise characteristics, business environment, stakeholders’ demand for information, institutional and policy support, and corporate culture.
Keywords: Fair value, influencing factors, Binh Duong Province
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Theo lộ trình áp dụng IFRS được Bộ Tài chính phê duyệt tại Quyết định số 345/QĐ-BTC, từ sau năm 2025, việc áp dụng IFRS sẽ dần mang tính bắt buộc đối với nhiều đối tượng doanh nghiệp (DN). Trong hệ thống IFRS, nguyên tắc giá trị hợp lý giữ vai trò then chốt trong việc đo lường và trình bày các khoản mục tài sản, nợ phải trả, giúp phản ánh trung thực, khách quan và kịp thời tình hình tài chính DN, đồng thời nâng cao mức độ minh bạch và so sánh trên phạm vi toàn cầu.
Tuy nhiên, việc vận dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam nói chung và tại các DN địa phương nói riêng vẫn đang đối diện với nhiều thách thức. Khác với các nền kinh tế đã có hệ thống thị trường phát triển và cơ sở dữ liệu định giá phong phú, các DN Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn về trình độ chuyên môn kế toán, hệ thống pháp lý, điều kiện thị trường cũng như năng lực đo lường các yếu tố giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế. Trong số các địa phương có tốc độ phát triển mạnh mẽ, tỉnh Bình Dương nổi lên như một trung tâm công nghiệp - dịch vụ trọng điểm với số lượng DN không ngừng gia tăng nhanh chóng. Chính sự phát triển năng động này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu cụ thể về khả năng vận dụng giá trị hợp lý trong báo cáo tài chính tại địa phương.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu của Osanyinbi và cộng sự (2023) đo lường giá trị hợp lý và chất lượng báo cáo tài chính, nhấn mạnh rằng, các kỹ thuật định giá khác nhau có thể dẫn đến giá trị hợp lý khác nhau, làm suy giảm tính so sánh của báo cáo tài chính. Vấn đề này đặc biệt nổi bật trong các lĩnh vực phi tài chính, nơi thiếu dữ liệu thị trường sẵn có, buộc phải sử dụng ước tính chủ quan, thường dẫn đến sự không nhất quán trong các giá trị được báo cáo. Tương tự, Pandya và cộng sự (2021) lưu ý rằng, các DN trong ngành phi tài chính thường tránh sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho tài sản hoạt động cốt lõi do tính phức tạp và chi phí liên quan, điều này cản trở việc áp dụng rộng rãi kế toán giá trị hợp lý.
Điều kiện thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý. Song (2015) chỉ ra rằng, sự biến động của thị trường có thể tác động tiêu cực đến mức độ liên quan của các phép đo giá trị hợp lý, đặc biệt là đối với tài sản cấp 3 dựa trên đầu vào không quan sát được. Sự biến động này có thể tạo ra sự không chắc chắn cho các nhà đầu tư và các bên liên quan, ảnh hưởng đến nhận thức về độ tin cậy của các ước tính giá trị hợp lý. Hơn nữa, Lim và cộng sự (2020) nhấn mạnh rằng, sự khác biệt về yếu tố thể chế giữa các quốc gia có thể làm trung hòa độ tin cậy của các phép đo giá trị hợp lý, cho thấy hiệu quả của kế toán giá trị hợp lý không đồng đều giữa các môi trường pháp lý khác nhau.
Khung pháp lý và hướng dẫn cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý. Ernanda (2022) phân tích việc triển khai các chuẩn mực kế toán cụ thể, chẳng hạn như PSAK 68 tại Indonesia, đã tác động tích cực đến sự phục hồi tài chính của ngành ngân hàng nhờ cung cấp các hướng dẫn rõ ràng hơn về áp dụng giá trị hợp lý. Sự hỗ trợ này có thể nâng cao độ tin cậy và tính hữu ích của các phép đo giá trị hợp lý trong các tổ chức tài chính. Ngược lại, sự thiếu rõ ràng trong các hướng dẫn có thể dẫn đến nhầm lẫn và không nhất quán trong việc áp dụng, như nghiên cứu của Adegboyegun và cộng sự (2020) lưu ý rằng, các yếu tố thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ tin cậy của các ước tính giá trị hợp lý có tính tùy ý.
Ngoài ra, nguồn nhân lực và chuyên môn sẵn có trong tổ chức là yếu tố quyết định thành công của việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý. Bui (2020) phát hiện rằng, trình độ chuyên môn của kế toán viên và sự hiện diện của kiểm toán viên độc lập có ảnh hưởng đáng kể đến tính khả thi của kế toán giá trị hợp lý. Kết quả này trùng khớp với một nghiên cứu của Tung và cộng sự (2023). Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân sự có kỹ năng trong việc xử lý những phức tạp của đo lường giá trị hợp lý và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết nền và tổng quan nghiên cứu, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Văn hoá DN có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
H2: Đặc điểm DN có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
H3: Trinh độ nhân viên kế toán có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
H4: Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của các bên có liên quan có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
H5: Môi trường kinh doanh có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
H6: Hỗ trợ thế chế chính sách có tác động (+) đến Vận dụng giá trị hợp lý tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, với kích thước mẫu lựa chọn là 200 mẫu. Đối tượng nghiên cứu là các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Phiếu khảo sát được gửi đến những người có kinh nghiệm hoặc am hiểu về tài chính - kế toán tại các DN thuộc nhiều lĩnh vực đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện qua nền tảng trực tiếp và trực tuyến như: in giấy, email, zalo, Facebook và Google Form để thu thập dữ liệu. Kết quả thu thập được 200 bảng khảo sát đạt yêu cầu đưa vào phân tích. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng trong nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy, các nhân tố đều > 0.6, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0.3, chứng tỏ thang đo đạt yêu cầu để tiếp tục các bước phân tích tiếp theo.
Theo Hair và cộng sự (2010), một mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) được coi là phù hợp khi tổng phương sai trích > 50%. Kết quả Bảng 1 với giá trị tổng phương sai trích = 68.271% > 50%, cho thấy trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được 68.271% sự biến thiên. Giá trị hệ số Eigenvalues của 6 nhân tố lần lượt là 5.389; 3.095; 2.641; 2.256; 1.604; 1.400 đều > 1, nên được giữ lại trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 1: Tổng phương sai trích
Component |
Initial Eigenvalues |
Extraction Sums of Squared Loadings |
Rotation Sums of Squared Loadings |
||||||
Total |
% of Variance |
Cumulative % |
Total |
% of Variance |
Cumulative % |
Total |
% of Variance |
Cumulative % |
|
1 |
5.389 |
22.455 |
22.455 |
5.389 |
22.455 |
22.455 |
3.763 |
15.681 |
15.681 |
2 |
3.095 |
12.895 |
35.350 |
3.095 |
12.895 |
35.350 |
2.967 |
12.363 |
28.044 |
3 |
2.641 |
11.005 |
46.355 |
2.641 |
11.005 |
46.355 |
2.826 |
11.776 |
39.820 |
4 |
2.256 |
9.401 |
55.757 |
2.256 |
9.401 |
55.757 |
2.439 |
10.161 |
49.981 |
5 |
1.604 |
6.683 |
62.440 |
1.604 |
6.683 |
62.440 |
2.261 |
9.419 |
59.401 |
6 |
1.400 |
5.831 |
68.271 |
1.400 |
5.831 |
68.271 |
2.129 |
8.871 |
68.271 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ SPSS
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ giải thich biến phụ thuộc của các biến độc trong mô hình hồi quy. Từ kết quả Bảng 2, R2 hiệu chỉnh = 0.488 cho thấy, các biến độc lập (KD,TT, QT, VH, DD, TD) đưa vào mô hình chiếm 48.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc (IF); còn lại 51.2% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các biến khác chưa được khám phá đưa vào mô hình. Thêm vào đó, trị số Durbin-Watson (DW) = 1.515 nằm trong khoảng chấp nhận từ 1.5-2.5 cho thấy, không có vấn đề tự tương quan.
Bảng 2: Kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh và hệ số Durbin-Watson
Mô hình |
R |
R2 |
R2 hiệu chỉnh |
Sai số chuẩn ước lượng |
Durbin-Watson |
1 |
0.710a |
0.504 |
0.488 |
0.71543837 |
1.515 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ SPSS
Bảng 3: Kết quả hồi quy đa biến
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hoá |
Hệ số chuẩn hoá |
t |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
|
|
Tolerance |
VIF |
||
1 |
(Constant) |
9.345E-17 |
0.051 |
|
0.000 |
1.000 |
|
|
KD |
0.264 |
0.051 |
0.264 |
5.203 |
0.000 |
1.000 |
1.000 |
|
TT |
0.253 |
0.051 |
0.253 |
4.997 |
0.000 |
1.000 |
1.000 |
|
QT |
0.236 |
0.051 |
0.236 |
4.644 |
0.000 |
1.000 |
1.000 |
|
VH |
0.194 |
0.051 |
0.194 |
3.820 |
0.000 |
1.000 |
1.000 |
|
DD |
0.324 |
0.051 |
0.324 |
6.382 |
0.000 |
1.000 |
1.000 |
|
TD |
0.415 |
0.051 |
0.415 |
8.177 |
0.000 |
1.000 |
1.000
|
|
a. Biến phụ thuộc: IF |
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ SPSS
Từ các dữ liệu phân tích trên, phương trình hồi quy đa biến như sau:
Y = 0.194*VH + 0.324*DD + 0.415*TD + 0.253*TT + 0.264*KD + 0.236*QT
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố tác động đến khả năng vận dụng tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương, xếp theo thứ tự giảm dần, gồm: Trình độ nhân viên kế toán, Đặc điểm DN, Môi trường kinh doanh, Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của các bên liên quan, Hỗ trợ thể chế chính sách, Văn hoá DN.
Đề xuất khuyến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau:
Đối với UBND tỉnh Bình Dương
Thứ nhất, thiết lập trung tâm hỗ trợ chuyển đổi chuẩn mực kế toán. UBND tỉnh nên chủ động thành lập một trung tâm tư vấn hoặc phối hợp với các sở liên quan, cùng các trường đại học để hướng dẫn DN áp dụng IFRS, cung cấp thông tin định giá, tổ chức hội thảo, cập nhật các thay đổi từ Bộ Tài chính.
Thứ hai, khuyến khích DN áp dụng thử nghiệm IFRS theo ngành. Thí điểm áp dụng giá trị hợp lý tại các DN trong lĩnh vực bất động sản, sản xuất công nghiệp, và logistics - những ngành có tài sản lớn, dễ bị tác động bởi thay đổi thị trường, để làm mẫu mô hình chuyển đổi nhân rộng sau năm 2025.
Thứ ba, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho DN nhỏ và vừa. Cần có cơ chế ưu đãi tài chính (miễn giảm thuế, trợ cấp chuyển đổi số, tài trợ chi phí đào tạo) và hỗ trợ kỹ thuật cho các DN không đủ năng lực tự triển khai hệ thống kế toán theo IFRS.
Đối với DN
Thứ nhất, chủ động nâng cao năng lực nội bộ. Các DN cần tổ chức đào tạo nội bộ cho kế toán viên và bộ phận tài chính về IFRS và kỹ thuật định giá tài sản theo giá trị hợp lý, đặc biệt là phương pháp chiết khấu dòng tiền, định giá tài sản vô hình nhằm đảm bảo việc áp dụng nguyên tắc giá trị hợp lý đúng quy định, minh bạch và phù hợp với yêu cầu hội nhập.
Thứ hai, đầu tư hệ thống phần mềm kế toán tích hợp chuẩn IFRS. Ưu tiên lựa chọn các phần mềm có khả năng phân loại tài sản theo 3 cấp độ giá trị hợp lý, đồng thời hỗ trợ mô phỏng định giá theo thời gian thực, giúp cải thiện độ chính xác và tính kịp thời của báo cáo tài chính.
Thứ ba, thành lập bộ phận định giá độc lập (nếu đủ điều kiện). Các DN lớn nên có bộ phận chuyên trách về phân tích và định giá tài sản, giúp tách biệt quy trình ghi nhận kế toán và định giá, tăng tính khách quan và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Thứ tư, cần tận dụng và khai thác tối đa những lợi thế của môi trường kinh tế tại Bình Dương, vốn đã thể hiện rõ nét qua sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ cao (theo chính sách khuyến khích kinh doanh sáng tạo và nền kinh tế tư nhân).
Thứ năm, cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, có quy trình xác thực và kiểm tra định kỳ, là yếu tố then chốt đảm bảo các khoản mục trong báo cáo tài chính được đánh giá đúng, khách quan và phù hợp áp dụng các công nghệ mới và các sáng kiến tiên tiến./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adegboyegun, A. E., Ben-Caleb, E., Ademola, A. O., Madugba, J. U., and Eluyela, D. F. (2020). Fair value accounting and corporate reporting in nigeria: a logistics regression approach, International Journal of Financial Research, 11(2), 301.
2. Bui, N. T. (2020). Impact of factors on fair value accounting: empirical study in vietnam, Investment Management and Financial Innovations, 17(3), 10-26.
3. Ernanda, M. D. B. (2022). The impact of pernyataan standar akuntansi keuangan 68 application guidelines for banking sector issued by otoritas jasa keuangan (ojk), Journal of International Conference Proceedings, 5(3), 88-96.
4. Hair, J., Black, W., Babin, B., and Anderson, R. (2010). Multivariate Data Analysis: A Global Perspective.
5. Lim, C. Y., Pan, G., and Yong, K. O. (2020). Differences in the reliability of fair value hierarchy measurements: a cross-country study, Journal of Finance and Accounting, 8(4), 199.
6. Osanyinbi, T. G., Siyannbola, T., Omoniyi, B., and Iregha, M. (2023). Fair value measurement and financial reporting quality of insurance business in lagos state, European Journal of Accounting, Auditing and Finance Research, 11(9), 101-115.
7. Pandya, A., Zijl, W. v., and Maroun, W. (2021). Fair value accounting implementation challenges in south africa, Journal of Accounting in Emerging Economies, 11(2), 216-246.
8. Song, X. (2015). Value relevance of fair values - Empirical evidence of the impact of market volatility, Accounting Perspectives, 14(2), 91-116.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức.
Ngày nhận bài: 12/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/6/2025; Ngày duyệt đăng: 20/6/2025 |