Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với xuất khẩu dăm gỗ

Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải có quy định, hướng dẫn cụ thể hơn để vừa nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu dăm gỗ.

Trần Thu Hà

Email: tranthuhahp87@gmail.com

Tóm tắt

Dăm gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Hoạt động này chủ yếu diễn ra tại các cảng miền Trung, với phương thức mua bán, vận chuyển nguyên tàu, số lượng lớn, hàng hóa ở dạng rời. Đặc thù này dẫn tới nhiều khác biệt trong thực hiện thủ tục hải quan so với hàng container hoặc hàng hóa có thể đếm, đo trực tiếp. Bài viết tập trung làm rõ một số khó khăn nổi bật như: việc kiểm hóa luồng đỏ và xác định địa điểm kiểm tra; vướng mắc khi áp dụng hệ thống giám sát VASSCM; hạn chế trong khâu giám định khối lượng, chất lượng và sự thiếu đồng bộ giữa quy định pháp luật với tập quán thương mại quốc tế. Qua đó, bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải có quy định, hướng dẫn cụ thể hơn để vừa nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu dăm gỗ.

Từ khóa: Dăm gỗ xuất khẩu, thủ tục hải quan, hàng rời nguyên tàu, quản lý rủi ro, giám định khối lượng

Summary

Wood chips represent one of Viet Nam’s major export commodities, making a significant contribution to the export turnover of wood and wooden products. This activity mainly takes place at ports in the Central region, involving whole-vessel transactions and transportation of large quantities of bulk cargo. The specific characteristic results in significant differences in customs procedures compared to containerized goods or cargo that can be directly counted and measured. The study focuses on clarifying several prominent challenges, including the customs inspection process under the red channel and the determination of inspection sites; difficulties encountered in implementing the VASSCM monitoring system; constraints in volume and quality assessment; and inconsistencies between legal regulations and international trade practices. The article underscores the urgent need for more specific regulations and guidelines to enhance customs management efficiency while facilitating the operations of wood chip exporters.

Keywords: Export wood chips, customs procedures, whole-vessel bulk cargo, risk management, volume assessment

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng phát triển mạnh mẽ. Trong đó, gỗ và sản phẩm gỗ là một trong những ngành hàng có nhiều lợi thế, đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu chung. Đặc biệt, mặt hàng dăm gỗ đã nổi lên như một sản phẩm xuất khẩu chủ lực, mang lại hàng tỷ USD mỗi năm, với các thị trường chính như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Hoạt động xuất khẩu dăm gỗ diễn ra sôi động tại các cảng biển khu vực miền Trung, nơi tập trung nhiều vùng rừng trồng keo, bạch đàn, tràm.

Tuy nhiên, do đặc thù giao dịch theo lô hàng lớn, dạng rời, nguyên tàu, việc thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng này có nhiều khác biệt so với các loại hàng hóa thông thường. Những vấn đề nổi bật có thể kể đến như: khó khăn trong việc bố trí địa điểm kiểm hóa đối với tờ khai luồng đỏ; vướng mắc trong khâu xác nhận hàng qua khu vực giám sát khi áp dụng hệ thống VASSCM; sự phụ thuộc hoàn toàn vào tổ chức giám định trong xác định khối lượng, chất lượng hàng xuất khẩu, hay việc chưa cập nhật đầy đủ các tập quán quốc tế vào quy định quản lý. Những bất cập này dẫn tới tình trạng doanh nghiệp lúng túng khi thực hiện, còn cơ quan Hải quan thì thiếu sự thống nhất, tiềm ẩn rủi ro gian lận và giảm hiệu quả quản lý.

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thủ tục hải quan đối với mặt hàng dăm gỗ là cần thiết. Đây là cơ sở để đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện, vừa bảo đảm quản lý chặt chẽ, vừa tạo thuận lợi thương mại, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.

THỰC TRẠNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DĂM GỖ XUẤT KHẨU

Dăm gỗ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chủ yếu giao dịch theo hình thức mua bán nguyên tàu, khối lượng lớn, hàng hóa ở dạng rời. Đặc điểm này khiến việc thực hiện thủ tục hải quan có nhiều điểm khác biệt so với hàng container hoặc hàng hóa có thể đếm, đo trực tiếp. Theo quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp vẫn phải khai báo, kiểm tra, giám sát theo quy trình chung. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy còn nhiều khó khăn khi áp dụng cho loại hình hàng hóa này.

Hiện nay, các loại dăm gỗ khi xuất nhập khẩu thường được mua bán, vận chuyển chứa nguyên tàu, số lượng lớn, vì vậy việc làm thủ tục hải quan cho loại hàng hóa này thường có một số khác biệt so với các loại hàng hóa khác. Cụ thể, mặt hàng dăm gỗ có nhiều đặc thù, từ công tác xác định tên hàng, giá, số lượng, chất lượng, vấn đề lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ,… Điều này dẫn đến một số bất cập, không phù hợp nếu áp dụng các quy định như đối với các loại hàng hóa khác như hàng container, hàng có thể kiểm, đếm bằng mắt thường... Vì vậy, cần có quy định, hướng dẫn rõ hơn để thực hiện, tránh lúng túng trong việc hiểu và áp dụng văn bản của cơ quan Hải quan, của doanh nghiệp xuất nhập khẩu; đồng thời đảm bảo công tác kiểm soát được thực hiện chặt chẽ để tránh gian lận số lượng hoặc trộn lẫn hàng lậu, hàng không đảm bảo để xuất khẩu hoặc các hành vi phá rừng tự nhiên để băm thành dăm gỗ trộn với dăm gỗ rừng trồng rồi xuất khẩu trái phép..., từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan đối với loại hàng hóa này.

Thực tế cho thấy, hiện nay, việc làm thủ tục hải quan đối với mặt hàng dăm gỗ đang có một số bất cập, khó khăn sau:

Thứ nhất, các loại hàng rời, hàng đồng nhất như dăm gỗ khi xuất khẩu thường được vận chuyển theo nguyên tàu, doanh nghiệp không thể tập kết hàng như việc tập kết và hạ bãi tại cảng như các loại hàng hóa nhỏ lẻ, hàng đựng trong container hoặc các hàng hóa thông thường khác. Điều này là do dăm gỗ là mặt hàng đặc thù, không thể tập kết xuống cảng, địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định vì mặt bằng cảng không đủ sức chứa hết lô hàng; đồng thời còn phải đáp ứng các quy định về môi trường, phòng cháy nổ... Dăm gỗ cũng là loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản riêng để tránh hư hỏng; nếu bốc dỡ thì cũng tốn nhiều chi phí, cần có phương tiện bốc dỡ. Trong khi đó, kho, bãi chứa của doanh nghiệp thường chưa được công nhận là địa điểm làm thủ tục hải quan. Điều này dẫn đến thực tế là công chức Hải quan khó có thể thực hiện kiểm tra theo Điều 23 Luật Hải quan tại cảng do hàng không thể hạ bãi, tập kết đủ cùng lúc; trong khi việc kiểm tra, thông quan hoặc giải phóng hàng tại các địa điểm kho, bãi chứa của doanh nghiệp cũng không phù hợp với quy định. Do vậy, vấn đề này rất cần được quy định, hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

Bên cạnh đó, khi các lô hàng này được phân luồng đỏ, phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì tỷ lệ kiểm tra được xác định là 5%, 10% hay chỉ có kiểm tra theo tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ như hiện nay.

Thứ hai, hiện nay, ngành Hải quan đã triển khai tương đối đầy đủ Hệ thống quản lý Hải quan tự động tại cảng biển (VASSCM). Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng được giao trách nhiệm chính trong việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan. Tuy nhiên, đối với dăm gỗ, khi xuất khẩu thường được mua bán, vận chuyển chứa nguyên tàu, việc xác nhận Get in, Get out cũng cần hướng dẫn rõ hơn, tránh trường hợp lúng túng, mỗi nơi, mỗi người làm một kiểu.

Thứ ba, với việc xác định khối lượng thực xuất thông qua giám định khối lượng hoặc thành phần, hàm lượng cấu thành các hàng hóa nói trên khi xuất khẩu, hiện nay trách nhiệm này được mặc định giao cho chủ hàng và các tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh dịch giám định; cơ quan Hải quan dùng kết quả giám định của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ giám định để xác định lượng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan không quản lý các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, nên không thể đánh giá được độ tin cậy của các kết quả giám định này; giả sử nếu có sự cấu kết, gian dối thì cũng rất dễ “qua mặt” cơ quan Hải quan. Do các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định là đơn vị kinh doanh, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu và hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh, nên rủi ro này cần được tính đến để có giải pháp quản lý rủi ro, tránh sai sót.

Thứ tư, việc xuất nhập khẩu dăm gỗ thường dựa vào rất nhiều tập quán quốc tế, từ việc xác định giá mua bán, xác định số lượng, thanh toán, giao nhận,… Tuy nhiên các quy định hiện nay chưa cập nhật hết các tập quán quốc tế để áp dụng, quản lý, dễ dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Ngoài ra còn có rất nhiều vấn đề khác liên quan đến việc quản lý nhà nước về hải quan đối với các loại hàng hóa là hàng rời xuất khẩu bằng đường biển cần được quy định, hương dẫn rõ, sâu và những giải pháp quản lý phù hợp.

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI DĂM GỖ XUẤT KHẨU

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với mặt hàng dăm gỗ xuất khẩu, cần tập trung triển khai đồng bộ các định hướng và giải pháp sau:

Một là, hoàn thiện khung pháp lý và văn bản hướng dẫn chuyên biệt

Đặc thù của dăm gỗ là giao dịch nguyên tàu, dạng rời, không thể tập kết tại cảng như hàng container. Do đó, cần có quy định cụ thể về địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa và tỷ lệ kiểm hóa phù hợp. Việc ban hành hướng dẫn chuyên biệt sẽ tạo sự thống nhất trong áp dụng, tránh tình trạng mỗi đơn vị Hải quan thực hiện theo một cách hiểu khác nhau.

Thứ hai, tăng cường áp dụng quản lý rủi ro và công nghệ giám sát điện tử

Thay vì áp dụng cơ chế kiểm tra toàn bộ, cơ quan Hải quan cần phân loại doanh nghiệp và lô hàng theo mức độ rủi ro để quyết định tỷ lệ kiểm hóa hợp lý, có thể chỉ từ 5-10% đối với doanh nghiệp tuân thủ tốt. Đồng thời, mở rộng ứng dụng hệ thống VASSCM và các công cụ giám sát hiện đại (camera, dữ liệu số, cân điện tử) để nâng cao tính minh bạch, giảm phụ thuộc vào các hoạt động tác nghiệp thủ công.

Thứ ba, chuẩn hóa và tăng cường quản lý hoạt động giám định

Cơ quan Hải quan cần xây dựng cơ chế công nhận và kiểm soát chặt chẽ các tổ chức giám định khối lượng, chất lượng dăm gỗ. Cùng với đó, cần có cơ chế hậu kiểm kết quả giám định để hạn chế nguy cơ thông đồng, gian lận. Việc kết nối dữ liệu giám định với hệ thống hải quan điện tử cũng là giải pháp nâng cao độ tin cậy và giảm thiểu rủi ro.

Thứ tư, cập nhật và hài hòa với tập quán thương mại quốc tế

Các giao dịch dăm gỗ hiện nay chịu ảnh hưởng lớn từ thông lệ quốc tế, từ định giá, phương thức giao nhận đến thanh toán. Vì vậy, cần rà soát, bổ sung các quy định pháp luật trong nước để bảo đảm vừa phù hợp thông lệ quốc tế, vừa giữ vững nguyên tắc quản lý chặt chẽ, tránh phát sinh bất cập cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Thứ năm, tăng cường phối hợp giữa Hải quan và doanh nghiệp

Ngoài hoàn thiện quy định, cần chú trọng công tác đối thoại định kỳ để tháo gỡ vướng mắc, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ Hải quan trong xử lý tình huống phát sinh. Doanh nghiệp cũng cần chủ động tuân thủ quy định, cung cấp thông tin trung thực và hợp tác trong quá trình kiểm tra, giám sát.

Những giải pháp trên, nếu được triển khai đồng bộ, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý hải quan đối với mặt hàng dăm gỗ xuất khẩu, vừa bảo đảm kiểm soát chặt chẽ, chống gian lận, vừa tạo thuận lợi thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển ngành gỗ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

KẾT LUẬN

Dăm gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng thương mại và tạo nguồn thu lớn cho ngành gỗ. Tuy nhiên, do đặc thù là hàng rời, giao dịch nguyên tàu, khối lượng lớn nên việc thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng này còn nhiều khó khăn, bất cập. Các vấn đề nổi bật có thể kể đến như: thiếu quy định rõ ràng về địa điểm và tỷ lệ kiểm hóa; bất cập trong việc xác nhận hàng qua hệ thống VASSCM; sự phụ thuộc vào các tổ chức giám định ngoài ngành Hải quan và sự chênh lệch giữa quy định pháp luật trong nước với tập quán thương mại quốc tế.

Thực trạng này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lúng túng trong quá trình thực hiện, cơ quan Hải quan áp dụng thiếu thống nhất, đồng thời tiềm ẩn rủi ro gian lận, trộn lẫn hàng hóa không hợp pháp. Do vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý, bổ sung các hướng dẫn chuyên biệt và tăng cường cơ chế quản lý rủi ro là yêu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó, cần chuẩn hóa hoạt động giám định, hiện đại hóa hệ thống giám sát điện tử, đồng thời hài hòa quy định trong nước với thông lệ quốc tế.

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với dăm gỗ xuất khẩu, bảo đảm vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp. Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển ngành gỗ Việt Nam theo hướng bền vững, nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất nhập khẩu.

2. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

3. Quốc hội (2014). Luật Hải quan số 54/2014/QH13, ngày 23/6/2014. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật.

4. Quốc hội (2016). Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, ngày 6/4/2016. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật.

5. Tổng cục Hải quan (2024). Thống kê xuất khẩu dăm gỗ Việt Nam giai đoạn 2021-2024.

Ngày nhận bài: 9/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/9/2025; Ngày duyệt đăng: 15/9/2025