Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rác thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rác thải điện tử của thế hệ Z tại TP. Hồ Chí Minh; từ đó, đề xuất một số hàm ý quản trị liên quan.

ThS. Nguyễn Thị Dung Nghĩa*, ThS. Võ Thị Ngọc Hà

Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

*Email: ntdnghia@ntt.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rác thải điện tử của thế hệ Z tại TP. Hồ Chí Minh, dựa trên Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), Mô hình kích hoạt chuẩn mực (NAM) và Lý thuyết suy luận hành vi (BRT). Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Chuẩn mực đạo đức, Nhận thức hậu quả môi trường và Lợi ích kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế, trong đó Chuẩn mực đạo đức là yếu tố quan trọng nhất. Đáng chú ý, Thái độ không ảnh hưởng đáng kể, phản ánh khoảng cách giữa thái độ và ý định tái chế rác thải điện tử trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.

Từ khóa: Gen Z, tái chế rác thải điện tử, Việt Nam

Summary

This study examines the factors influencing the intention to recycle electronic waste among Generation Z in Ho Chi Minh City based on the Theory of Planned Behavior (TPB), the Norm Activation Model (NAM), and the Behavioral Reasoning Theory (BRT). The findings indicate that Subjective Norms, Perceived Behavioral Control, Moral Norms, Environmental Consequence Awareness, and Economic Benefits all positively affect Recycling Intention, with Moral Norms being the most significant factor. Notably, Attitude does not have a significant impact, reflecting a gap between Attitude and Intention to recycle electronic waste in the current Vietnamese context.

Keywords: Gen Z, electronic waste recycling, Vietnam

GIỚI THIỆU

Rác thải điện tử (e-waste) đang trở thành một vấn đề môi trường đáng lo ngại trên toàn cầu, với sản lượng đạt 62 triệu tấn vào năm 2022, nhưng chỉ 22,3% được tái chế đúng cách. Dự báo đến năm 2030, tỷ lệ này sẽ giảm xuống dưới 20% (UNITAR, 2024). Việt Nam phát sinh hơn 100.000 tấn rác thải điện tử mỗi năm, tập trung chủ yếu tại các trung tâm công nghiệp như TP. Hồ Chí Minh, nhưng hệ thống thu gom, xử lý và tái chế còn hạn chế, dẫn đến nhiều rủi ro về môi trường và sức khỏe (VTV, 2024).

Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu ý định tái chế rác thải điện tử của thế hệ Z, những người trẻ sinh từ 1997-2012, am hiểu công nghệ và nhạy bén với các vấn đề môi trường, là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và tổ chức môi trường xây dựng các giải pháp phù hợp, thu hút người trẻ tham gia tái chế và thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết TPB do Ajzen (1991) đề xuất là một công cụ phổ biến để dự đoán hành vi có chủ đích. Theo TPB, 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định hành vi là: thái độ (đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi), chuẩn mực chủ quan (áp lực xã hội cảm nhận từ người thân, bạn bè) và nhận thức kiểm soát hành vi (mức độ dễ hay khó để thực hiện hành vi).

Mô hình NAM của Schwartz (1977) tập trung vào yếu tố đạo đức trong hành vi. Mô hình cho rằng, chuẩn mực cá nhân - cảm giác trách nhiệm đạo đức - được kích hoạt khi cá nhân nhận thức rõ hậu quả của hành vi và cảm thấy có trách nhiệm với hành động của mình.

Lý thuyết BRT của Westaby (2005) mở rộng các mô hình truyền thống bằng cách nhấn mạnh vai trò của các lý do ủng hộ hoặc phản đối hành vi, những yếu tố trung gian kết nối giữa giá trị, niềm tin, thái độ và ý định.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

H1: Thái độ ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Thái độ là cách nhìn nhận tích cực hay tiêu cực của mỗi người về hành vi tái chế rác thải điện tử (Ajzen, 1991). Khi cá nhân thấy việc tái chế có ích, tiện lợi và được xã hội ủng hộ, họ sẽ có xu hướng tham gia nhiều hơn.

H2: Chuẩn mực chủ quan ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Chuẩn mực chủ quan phản ánh áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận được từ người thân, bạn bè, cộng đồng. Khi cảm thấy người khác kỳ vọng mình tái chế, động lực tham gia sẽ tăng lên. Nhiều nghiên cứu tại Indonesia (Arli và cộng sự, 2020), Hàn Quốc (Muthukumari và cộng sự, 2023) đều khẳng định điều này.

H3: Nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện mức độ dễ hay khó khi tham gia tái chế, bao gồm khả năng tiếp cận điểm thu gom và tự tin thực hiện. Nghiên cứu của Dhir và cộng sự (2020), Mohamad và cộng sự (2022), Garg và cộng sự (2023) đều cho thấy yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến ý định tái chế.

H4: Chuẩn mực đạo đức ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Chuẩn mực đạo đức là cảm giác trách nhiệm nội tại khi thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường. Nghiên cứu tại Malaysia (Mohamad và cộng sự, 2022), Hàn Quốc (Muthukumari và cộng sự, 2023) đều chứng minh chuẩn mực đạo đức là yếu tố quan trọng thúc đẩy ý định tái chế.

H5: Nhận thức hậu quả môi trường ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Nhận thức hậu quả môi trường là mức độ cá nhân hiểu được tác hại của việc xử lý rác thải điện tử sai cách, như: gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên. Khi nhận thức cao hơn, họ sẽ có động lực tham gia tái chế. Các nghiên cứu của Muthukumari và cộng sự (2023), Islam và cộng sự (2025) đều khẳng định điều này.

H6: Lợi ích kinh tế ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Lợi ích kinh tế là phần thưởng hữu hình, như: tiền, tiết kiệm chi phí hay giá trị vật liệu thu hồi từ tái chế. Đây là động lực mạnh mẽ, được chứng minh qua nhiều nghiên cứu (Dhir và cộng sự, 2020; Islam và cộng sự, 2025).

Từ các giả thuyết nói trên, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rá thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rác thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng, thực hiện qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết kế thang đo, mỗi yếu tố có ít nhất 3 biến quan sát, được hiệu chỉnh qua ý kiến chuyên gia và thử nghiệm trên 46 mẫu để đảm bảo độ tin cậy. Giai đoạn 2 khảo sát chính thức trên 318 người tại TP. Hồ Chí Minh, chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích, thu được 309 phiếu hợp lệ. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 4-5/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy để kiểm định mô hình và các mối quan hệ giữa các yếu tố.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Kết quả phân tích độ tin cậy (Bảng 1) cho thấy, các giá trị Cronbach’s Alpha dao động từ 0.622-0.750, phản ánh mức độ nhất quán nội bộ ở mức chấp nhận được đến tốt. Phần lớn các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng vượt ngưỡng 0.3, khẳng định vai trò đóng góp vào độ tin cậy chung của thang đo. Tuy nhiên, một số biến, như MT4 và YĐ2, có hệ số tương quan thấp hơn, cho thấy cần được xem xét và tinh chỉnh trong các nghiên cứu sau. Nhìn chung, thang đo đạt độ tin cậy cần thiết để tiếp tục các phân tích tiếp theo.

Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Ký hiệu

Nội dung

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Cronbach's Alpha

Thái độ

TĐ1

Tôi cảm thấy tái chế rác thải điện tử là một việc tốt.

0.554

0.608

0.709

TĐ2

Tôi tin rằng, tái chế rác thải điện tử giúp bảo vệ môi trường.

0.485

0.652

TĐ3

Tôi cảm thấy hài lòng khi tái chế rác thải điện tử.

0.476

0.657

TĐ4

Tôi cho rằng, tái chế rác thải điện tử có ích cho xã hội.

0.467

0.663

CQ

Chuẩn mực chủ quan

CQ1

Gia đình/bạn bè tôi nghĩ rằng, tái chế rác thải điện tử là việc đúng đắn.

0.381

0.691

0.695

CQ2

Gia đình/bạn bè tôi tham gia vào việc tái chế rác thải điện tử.

0.583

0.565

CQ3

Các phương tiện truyền thông địa phương khuyến khích tôi tham gia vào việc tái chế rác thải điện tử.

0.502

0.617

CQ4

Bạn bè/đồng nghiệp mong đợi tôi tái chế rác thải điện tử.

0.461

0.643

KS

Nhận thức kiểm soát hành vi

KS1

Tái chế rác thải điện tử tiện lợi với tôi.

0.366

0.73

0.715

KS2

Tôi có thể dễ dàng xử lý rác thải điện tử đúng cách (bán hoặc bỏ đúng nơi quy định).

0.515

0.646

KS3

Tôi có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về các chương trình thu gom và đổi rác thải điện tử.

0.607

0.592

KS4

Tôi có thể dễ dàng tìm thấy các lựa chọn để trao đổi các loại rác thải điện tử.

0.536

0.633

ĐĐ

Chuẩn mực đạo đức

ĐĐ1

Việc không tái chế rác thải điện tử đi ngược lại với nguyên tắc của tôi.

0.487

0.621

0.69

ĐĐ2

Tôi sẽ cảm thấy áy náy nếu không tái chế rác thải điện tử của mình.

0.482

0.624

ĐĐ3

Tôi nghĩ rằng, mình nên tái chế rác thải điện tử, ngay cả khi người khác không làm đúng cách.

0.527

0.603

ĐĐ4

Mọi người nên có trách nhiệm tái chế rác thải điện tử.

0.391

0.662

ĐĐ5

Tôi cảm thấy mình không nên lãng phí thiết bị điện tử nếu nó có thể được tái sử dụng.

0.346

0.685

MT

Nhận thức về hậu quả môi trường

MT1

Việc tái chế rác thải điện tử giúp tiết kiệm năng lượng.

0.57

0.69

0.75

MT2

Việc tái chế rác thải điện tử giúp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

0.57

0.693

MT3

Việc tái chế rác thải điện tử giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

0.548

0.697

MT4

Việc tái chế rác thải điện tử giúp tiết kiệm chi phí.

0.333

0.754

MT5

Việc tái chế rác thải điện tử giúp giảm lượng rác thải bị chôn lấp.

0.433

0.728

MT6

Việc tái chế rác thải điện tử giúp bảo vệ sức khỏe con người.

0.487

0.714

LKT

Lợi ích kinh tế

LKT1

Tôi cho rằng nhận tiền từ việc bán/đổi rác thải điện tử là quan trọng.

0.498

0.596

0.683

LKT2

Tôi cảm thấy vui khi nhận được một giá trị nào đó từ rác thải điện tử.

0.426

0.643

LKT3

Các ưu đãi hấp dẫn thúc đẩy tôi trao đổi hoặc bán rác thải điện tử.

0.487

0.605

LKT4

Việc được giảm giá hoặc đổi sản phẩm mới ảnh hưởng đến quyết định tham gia tái chế rác thải điện tử của tôi.

0.459

0.624

Ý định tái chế rác thải điện tử

YĐ1

Tôi có ý định tái chế rác thải điện tử 1 cách thường xuyên.

0.525

0.386

0.622

YĐ2

Tôi sẽ dự định vứt rác thải điện tử ở những nơi tái chế

0.353

0.625

YĐ3

Tôi có ý định tái chế rác thải điện tử bằng cách trả lại cho nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất.

0.423

0.537

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích EFA

Phân tích EFA cho các biến độc lập

Sau khi loại bỏ 5 biến: CQ1, MT5, ĐĐ5, ĐĐ4, KS1 do hệ số tải yếu, mô hình EFA sau 6 lần chạy (Bảng 2) còn lại 22 biến quan sát. Chỉ số KMO = 0.832, đáp ứng điều kiện 0.5 0.5, với giá trị thấp nhất là 0.564 (CQ3) và cao nhất là 0.777 (KS3), cho thấy tính hội tụ mạnh và độ tin cậy nội bộ tốt của thang đo.

Bảng 2: Phân tích EFA cho biến độc lập

Thành phần

Nhân tố

1

2

3

4

5

6

MT2

0.697

MT1

0.678

MT6

0.666

MT4

0.600

MT3

0.593

TĐ1

0.693

TĐ2

0.682

TĐ3

0.676

TĐ4

0.623

LKT2

0.742

LKT1

0.682

LKT4

0.647

LKT3

0.629

CQ4

0.699

CQ2

0.628

CQ3

0.564

KS3

0.777

KS2

0.751

KS4

0.700

ĐĐ1

0.741

ĐĐ3

0.688

ĐĐ2

0.645

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett)

0.000

Hệ số KMO

0.832

Tổng phương sai trích

58.413

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) được đo bằng 3 biến quan sát: YĐ1, YĐ2 và YĐ3. Kết quả EFA (Bảng 3) cho thấy, 1 nhân tố duy nhất được trích xuất, với KMO = 0.605, đạt mức yêu cầu để phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.000), khẳng định dữ liệu đủ điều kiện để phân tích.

Tổng phương sai trích = 57.212%, vượt ngưỡng tối thiểu 50%. 3 biến quan sát đều có hệ số tải cao (0.678-0.828), cho thấy thang đo đạt độ tin cậy tốt và đảm bảo tính đơn hướng.

Bảng 3: Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Thành phần

Nhân tố

1

Ý định tái chế rác thải điện tử

YĐ1

0.828

YĐ2

0.678

YĐ3

0.755

Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett)

0.000

Hệ số KMO

0.605

Tổng phương sai trích

57.212%

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích tương quan Pearson

Giá trị trung bình (Bảng 4) dao động từ 3.26-4.11; với độ lệch chuẩn từ 0.68-0.91, phản ánh mức độ biến thiên vừa phải. Tất cả các biến độc lập đều có mối tương quan dương đáng kể với Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) ở mức ý nghĩa 0.01. Mối liên hệ mạnh nhất là giữa Chuẩn mực đạo đức (ĐĐ) và YĐ (r = 0.496), tiếp theo là Chuẩn mực chủ quan (CQ), Nhận thức kiểm soát hành vi (KS), Lợi ích kinh tế (LKT), Nhận thức hậu quả môi trường (MT) và Thái độ (TĐ).

Bảng 4: Trung bình, độ lệch chuẩn và tương quan tuyến tính Pearson

giữa các biến

Tương quan tuyến tính Pearson

Mã biến

Trung bình

Độ lệch chuẩn

CQ

KS

ĐĐ

MT

LKT

3.4207

0.79677

1

.245**

.468**

.440**

.496**

.312**

.374**

4.1092

0.71311

1

.360**

.247**

.275**

.526**

.281**

CQ

3.3312

0.82266

1

.455**

.481**

.297**

.355**

KS

3.3603

0.91306

1

.391**

.195**

.335**

ĐĐ

3.2578

0.81829

1

.296**

.370**

MT

4.0278

0.67545

1

.296**

LKT

3.5218

0.75279

1

Ghi chú: ** Hệ tương quan tuyến tính Pearson có ý nghĩa

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Phân tích hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị R = 0.615 phản ánh mối tương quan trung bình giữa các biến độc lập và ý định tái chế. R² hiệu chỉnh = 0.365 cho thấy mô hình giải thích được khoảng 36.5% sự biến thiên của ý định tái chế. Chỉ số Durbin-Watson = 1.725 cho thấy không có vấn đề tự tương quan, đảm bảo độ tin cậy của mô hình (Bảng 5).

Bảng 5: Tóm tắt mô hình

Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Sai số chuẩn

Durbin-Watson

1

0.615a

0.378

0.365

0.63479

1.725

a. Biến độc lập: TĐ, CQ, KS, ĐĐ, MT, LKT

b. Biến phụ thuộc: YĐ

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê, với giá trị F = 30.538 và p-value = 0.000 (p

Bảng 6 cho thấy, có 5 biến ảnh hưởng đáng kể đến Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) (p

Giá trị VIF (dao động từ 1.295-1.572) cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

Bảng 6: Hệ số hồi quy

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn hóa

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận

VIF

1

(Hằng số)

0.557

0.27

2.065

0.04

-0.05

0.062

-0.045

-0.813

0.417

0.670

1.492

CQ

0.182

0.055

0.188

3.305

0.001

0.636

1.572

KS

0.174

0.046

0.199

3.758

0.000

0.731

1.367

ĐĐ

0.250

0.053

0.257

4.693

0.000

0.687

1.456

MT

0.153

0.065

0.130

2.366

0.019

0.685

1.460

LKT

0.127

0.055

0.120

2.319

0.021

0.772

1.295

Biến phụ thuộc: YĐ

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến ý định tái chế rác thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh, theo thứ tự giảm dần là: Chuẩn mực đạo đức, Nhận thức kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức hậu quả môi trường và Lợi ích kinh tế. Trong khi đó, Thái độ không có ảnh hưởng đáng kể, phản ánh khoảng cách giữa cảm xúc cá nhân và ý định hành vi thực tế trong bối cảnh Việt Nam.

Hàm ý quản trị

Trước tiên, chuẩn mực đạo đức cần được nuôi dưỡng như một giá trị xã hội. Giáo dục về môi trường nên được lồng ghép vào chương trình học, các buổi sinh hoạt cộng đồng và chiến dịch truyền thông, nhấn mạnh rằng tái chế không chỉ là lựa chọn, mà là trách nhiệm đối với thế hệ tương lai. Khi coi tái chế là điều đúng đắn cần làm, ý thức và hành động sẽ đi liền với nhau.

Hai là, tăng cường nhận thức kiểm soát hành vi, giúp mọi người thấy tái chế dễ dàng và khả thi. Điều này có thể thực hiện bằng cách đặt các điểm thu gom thuận tiện, cung cấp hướng dẫn rõ ràng, minh bạch quy trình xử lý rác và triển khai dịch vụ thu gom tại nhà đối với rác thải cồng kềnh. Khi việc tái chế trở nên dễ tiếp cận, người dân sẽ chủ động tham gia hơn.

Ba là, khai thác sức mạnh của chuẩn mực xã hội. Khi cộng đồng cùng tham gia, tái chế sẽ trở thành một thói quen, một tiêu chuẩn sống. Vì vậy, các tổ chức và chính quyền nên đẩy mạnh các chương trình truyền thông cộng đồng, chiến dịch tại trường học, hoạt động nhóm nhỏ hoặc câu lạc bộ bảo vệ môi trường, để tạo ra áp lực tích cực từ xã hội. Khi thấy gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng tham gia, mỗi người sẽ hình thành thói quen tái chế.

Bốn là, đẩy mạnh nhận thức hậu quả môi trường. Các chiến dịch truyền thông nên làm rõ mối liên hệ giữa tái chế với bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các video ngắn, câu chuyện thực tế sẽ giúp người dân nhận thức sâu sắc hơn về giá trị thiết thực của từng hành động nhỏ.

Cuối cùng, lợi ích kinh tế cần được nhấn mạnh để tăng động lực tham gia. Các chương trình đổi rác lấy quà, hoàn tiền, ưu đãi khi mua sắm, hoặc tích điểm thưởng cho người tái chế sẽ là cú hích quan trọng. Khi cá nhân thấy được giá trị thực tế từ việc tái chế, họ sẽ tích cực tham gia hơn. Hợp tác giữa doanh nghiệp và các chương trình tái chế sẽ mang lại lợi ích đôi bên, đồng thời lan tỏa thông điệp về kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

2. Arli, D., Tan, L. P., Tjiptono, F., and Yang, L. (2020). Exploring consumers’ recycling behavior in an emerging market: The role of moral norms and anticipated guilt, Journal of Environmental Psychology, 71, 101437.

3. Dhir, A., Talwar, S., Kaur, P., and Malibari, A. (2020). The determinants of e-waste recycling behavior: A study of consumers in Malaysia, Journal of Cleaner Production, 252, 119602.

4. Garg, P., Sahu, G., and Singh, R. (2023). Factors influencing the behavior in recycling of e-waste using theory of planned behavior in India, Cogent Environmental Science, 9(1), 2295605.

5. Islam, M. H., Islam, M. T., Hoque, M. R., Haque, S. Z., Barua, B., Islam, M. M. O., and Hossain, M. F. (2025). Understanding young consumers’ e-waste recycling behaviour in Bangladesh: A developing country perspective, Recycling, 10(1), 24.

6. Mohamad, N. H. M., Noor, N. H. M., and Rahman, N. A. A. (2022). E-waste recycling intention among Generation Z: An integration of the theory of planned behavior, ResearchGate.

7. Muthukumari, R., Kim, J., and Lee, H. (2023). Exploring e-waste recycling behaviour intention among the South Korean population: An integration of TPB and NAM, Environmental Challenges, 11, 100607.

8. Schwartz, S. H. (1977). Normative influences on altruism, In L. Berkowitz (Ed.), Advances in Experimental Social Psychology, 10, 221-279.

9. UNITAR (2024). The Global E-waste Monitor 2024: Electronic waste rising five times faster than documented e-waste recycling.

10. Westaby (2005). Behavioral reasoning theory: Identifying new linkages underlying intentions and behavior, Organizational behavior human decision processes, 98(2), 97-120.

Ngày nhận bài: 29/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 04/6/2025; Ngày duyệt đăng: 06/6/2025