ThS. Nguyễn Thị Dung Nghĩa*, ThS. Võ Thị Ngọc Hà
Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
*Email: ntdnghia@ntt.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rác thải điện tử của thế hệ Z tại TP. Hồ Chí Minh, dựa trên Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), Mô hình kích hoạt chuẩn mực (NAM) và Lý thuyết suy luận hành vi (BRT). Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Chuẩn mực đạo đức, Nhận thức hậu quả môi trường và Lợi ích kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế, trong đó Chuẩn mực đạo đức là yếu tố quan trọng nhất. Đáng chú ý, Thái độ không ảnh hưởng đáng kể, phản ánh khoảng cách giữa thái độ và ý định tái chế rác thải điện tử trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: Gen Z, tái chế rác thải điện tử, Việt Nam
Summary
This study examines the factors influencing the intention to recycle electronic waste among Generation Z in Ho Chi Minh City based on the Theory of Planned Behavior (TPB), the Norm Activation Model (NAM), and the Behavioral Reasoning Theory (BRT). The findings indicate that Subjective Norms, Perceived Behavioral Control, Moral Norms, Environmental Consequence Awareness, and Economic Benefits all positively affect Recycling Intention, with Moral Norms being the most significant factor. Notably, Attitude does not have a significant impact, reflecting a gap between Attitude and Intention to recycle electronic waste in the current Vietnamese context.
Keywords: Gen Z, electronic waste recycling, Vietnam
GIỚI THIỆU
Rác thải điện tử (e-waste) đang trở thành một vấn đề môi trường đáng lo ngại trên toàn cầu, với sản lượng đạt 62 triệu tấn vào năm 2022, nhưng chỉ 22,3% được tái chế đúng cách. Dự báo đến năm 2030, tỷ lệ này sẽ giảm xuống dưới 20% (UNITAR, 2024). Việt Nam phát sinh hơn 100.000 tấn rác thải điện tử mỗi năm, tập trung chủ yếu tại các trung tâm công nghiệp như TP. Hồ Chí Minh, nhưng hệ thống thu gom, xử lý và tái chế còn hạn chế, dẫn đến nhiều rủi ro về môi trường và sức khỏe (VTV, 2024).
Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu ý định tái chế rác thải điện tử của thế hệ Z, những người trẻ sinh từ 1997-2012, am hiểu công nghệ và nhạy bén với các vấn đề môi trường, là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và tổ chức môi trường xây dựng các giải pháp phù hợp, thu hút người trẻ tham gia tái chế và thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết TPB do Ajzen (1991) đề xuất là một công cụ phổ biến để dự đoán hành vi có chủ đích. Theo TPB, 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định hành vi là: thái độ (đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi), chuẩn mực chủ quan (áp lực xã hội cảm nhận từ người thân, bạn bè) và nhận thức kiểm soát hành vi (mức độ dễ hay khó để thực hiện hành vi).
Mô hình NAM của Schwartz (1977) tập trung vào yếu tố đạo đức trong hành vi. Mô hình cho rằng, chuẩn mực cá nhân - cảm giác trách nhiệm đạo đức - được kích hoạt khi cá nhân nhận thức rõ hậu quả của hành vi và cảm thấy có trách nhiệm với hành động của mình.
Lý thuyết BRT của Westaby (2005) mở rộng các mô hình truyền thống bằng cách nhấn mạnh vai trò của các lý do ủng hộ hoặc phản đối hành vi, những yếu tố trung gian kết nối giữa giá trị, niềm tin, thái độ và ý định.
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
H1: Thái độ ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Thái độ là cách nhìn nhận tích cực hay tiêu cực của mỗi người về hành vi tái chế rác thải điện tử (Ajzen, 1991). Khi cá nhân thấy việc tái chế có ích, tiện lợi và được xã hội ủng hộ, họ sẽ có xu hướng tham gia nhiều hơn.
H2: Chuẩn mực chủ quan ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Chuẩn mực chủ quan phản ánh áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận được từ người thân, bạn bè, cộng đồng. Khi cảm thấy người khác kỳ vọng mình tái chế, động lực tham gia sẽ tăng lên. Nhiều nghiên cứu tại Indonesia (Arli và cộng sự, 2020), Hàn Quốc (Muthukumari và cộng sự, 2023) đều khẳng định điều này.
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện mức độ dễ hay khó khi tham gia tái chế, bao gồm khả năng tiếp cận điểm thu gom và tự tin thực hiện. Nghiên cứu của Dhir và cộng sự (2020), Mohamad và cộng sự (2022), Garg và cộng sự (2023) đều cho thấy yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến ý định tái chế.
H4: Chuẩn mực đạo đức ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Chuẩn mực đạo đức là cảm giác trách nhiệm nội tại khi thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường. Nghiên cứu tại Malaysia (Mohamad và cộng sự, 2022), Hàn Quốc (Muthukumari và cộng sự, 2023) đều chứng minh chuẩn mực đạo đức là yếu tố quan trọng thúc đẩy ý định tái chế.
H5: Nhận thức hậu quả môi trường ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Nhận thức hậu quả môi trường là mức độ cá nhân hiểu được tác hại của việc xử lý rác thải điện tử sai cách, như: gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên. Khi nhận thức cao hơn, họ sẽ có động lực tham gia tái chế. Các nghiên cứu của Muthukumari và cộng sự (2023), Islam và cộng sự (2025) đều khẳng định điều này.
H6: Lợi ích kinh tế ảnh hưởng tích cực đến Ý định tái chế rác thải điện tử. Lợi ích kinh tế là phần thưởng hữu hình, như: tiền, tiết kiệm chi phí hay giá trị vật liệu thu hồi từ tái chế. Đây là động lực mạnh mẽ, được chứng minh qua nhiều nghiên cứu (Dhir và cộng sự, 2020; Islam và cộng sự, 2025).
Từ các giả thuyết nói trên, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tái chế rá thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng, thực hiện qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết kế thang đo, mỗi yếu tố có ít nhất 3 biến quan sát, được hiệu chỉnh qua ý kiến chuyên gia và thử nghiệm trên 46 mẫu để đảm bảo độ tin cậy. Giai đoạn 2 khảo sát chính thức trên 318 người tại TP. Hồ Chí Minh, chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích, thu được 309 phiếu hợp lệ. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 4-5/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy để kiểm định mô hình và các mối quan hệ giữa các yếu tố.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kết quả phân tích độ tin cậy (Bảng 1) cho thấy, các giá trị Cronbach’s Alpha dao động từ 0.622-0.750, phản ánh mức độ nhất quán nội bộ ở mức chấp nhận được đến tốt. Phần lớn các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng vượt ngưỡng 0.3, khẳng định vai trò đóng góp vào độ tin cậy chung của thang đo. Tuy nhiên, một số biến, như MT4 và YĐ2, có hệ số tương quan thấp hơn, cho thấy cần được xem xét và tinh chỉnh trong các nghiên cứu sau. Nhìn chung, thang đo đạt độ tin cậy cần thiết để tiếp tục các phân tích tiếp theo.
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha | ||||
Ký hiệu | Nội dung | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | Cronbach's Alpha |
TĐ | Thái độ | |||
TĐ1 | Tôi cảm thấy tái chế rác thải điện tử là một việc tốt. | 0.554 | 0.608 | 0.709 |
TĐ2 | Tôi tin rằng, tái chế rác thải điện tử giúp bảo vệ môi trường. | 0.485 | 0.652 | |
TĐ3 | Tôi cảm thấy hài lòng khi tái chế rác thải điện tử. | 0.476 | 0.657 | |
TĐ4 | Tôi cho rằng, tái chế rác thải điện tử có ích cho xã hội. | 0.467 | 0.663 | |
CQ | Chuẩn mực chủ quan | |||
CQ1 | Gia đình/bạn bè tôi nghĩ rằng, tái chế rác thải điện tử là việc đúng đắn. | 0.381 | 0.691 | 0.695 |
CQ2 | Gia đình/bạn bè tôi tham gia vào việc tái chế rác thải điện tử. | 0.583 | 0.565 | |
CQ3 | Các phương tiện truyền thông địa phương khuyến khích tôi tham gia vào việc tái chế rác thải điện tử. | 0.502 | 0.617 | |
CQ4 | Bạn bè/đồng nghiệp mong đợi tôi tái chế rác thải điện tử. | 0.461 | 0.643 | |
KS | Nhận thức kiểm soát hành vi | |||
KS1 | Tái chế rác thải điện tử tiện lợi với tôi. | 0.366 | 0.73 | 0.715 |
KS2 | Tôi có thể dễ dàng xử lý rác thải điện tử đúng cách (bán hoặc bỏ đúng nơi quy định). | 0.515 | 0.646 | |
KS3 | Tôi có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về các chương trình thu gom và đổi rác thải điện tử. | 0.607 | 0.592 | |
KS4 | Tôi có thể dễ dàng tìm thấy các lựa chọn để trao đổi các loại rác thải điện tử. | 0.536 | 0.633 | |
ĐĐ | Chuẩn mực đạo đức | |||
ĐĐ1 | Việc không tái chế rác thải điện tử đi ngược lại với nguyên tắc của tôi. | 0.487 | 0.621 | 0.69 |
ĐĐ2 | Tôi sẽ cảm thấy áy náy nếu không tái chế rác thải điện tử của mình. | 0.482 | 0.624 | |
ĐĐ3 | Tôi nghĩ rằng, mình nên tái chế rác thải điện tử, ngay cả khi người khác không làm đúng cách. | 0.527 | 0.603 | |
ĐĐ4 | Mọi người nên có trách nhiệm tái chế rác thải điện tử. | 0.391 | 0.662 | |
ĐĐ5 | Tôi cảm thấy mình không nên lãng phí thiết bị điện tử nếu nó có thể được tái sử dụng. | 0.346 | 0.685 | |
MT | Nhận thức về hậu quả môi trường | |||
MT1 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp tiết kiệm năng lượng. | 0.57 | 0.69 | 0.75 |
MT2 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. | 0.57 | 0.693 | |
MT3 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường | 0.548 | 0.697 | |
MT4 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp tiết kiệm chi phí. | 0.333 | 0.754 | |
MT5 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp giảm lượng rác thải bị chôn lấp. | 0.433 | 0.728 | |
MT6 | Việc tái chế rác thải điện tử giúp bảo vệ sức khỏe con người. | 0.487 | 0.714 | |
LKT | Lợi ích kinh tế | |||
LKT1 | Tôi cho rằng nhận tiền từ việc bán/đổi rác thải điện tử là quan trọng. | 0.498 | 0.596 | 0.683 |
LKT2 | Tôi cảm thấy vui khi nhận được một giá trị nào đó từ rác thải điện tử. | 0.426 | 0.643 | |
LKT3 | Các ưu đãi hấp dẫn thúc đẩy tôi trao đổi hoặc bán rác thải điện tử. | 0.487 | 0.605 | |
LKT4 | Việc được giảm giá hoặc đổi sản phẩm mới ảnh hưởng đến quyết định tham gia tái chế rác thải điện tử của tôi. | 0.459 | 0.624 | |
YĐ | Ý định tái chế rác thải điện tử | |||
YĐ1 | Tôi có ý định tái chế rác thải điện tử 1 cách thường xuyên. | 0.525 | 0.386 | 0.622 |
YĐ2 | Tôi sẽ dự định vứt rác thải điện tử ở những nơi tái chế | 0.353 | 0.625 | |
YĐ3 | Tôi có ý định tái chế rác thải điện tử bằng cách trả lại cho nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất. | 0.423 | 0.537 |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Phân tích EFA
Phân tích EFA cho các biến độc lập
Sau khi loại bỏ 5 biến: CQ1, MT5, ĐĐ5, ĐĐ4, KS1 do hệ số tải yếu, mô hình EFA sau 6 lần chạy (Bảng 2) còn lại 22 biến quan sát. Chỉ số KMO = 0.832, đáp ứng điều kiện 0.5 0.5, với giá trị thấp nhất là 0.564 (CQ3) và cao nhất là 0.777 (KS3), cho thấy tính hội tụ mạnh và độ tin cậy nội bộ tốt của thang đo.
Bảng 2: Phân tích EFA cho biến độc lập | ||||||
Thành phần | Nhân tố | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
MT2 | 0.697 |
|
|
|
|
|
MT1 | 0.678 |
|
|
|
|
|
MT6 | 0.666 |
|
|
|
|
|
MT4 | 0.600 |
|
|
|
|
|
MT3 | 0.593 |
|
|
|
|
|
TĐ1 |
| 0.693 |
|
|
|
|
TĐ2 |
| 0.682 |
|
|
|
|
TĐ3 |
| 0.676 |
|
|
|
|
TĐ4 |
| 0.623 |
|
|
|
|
LKT2 |
|
| 0.742 |
|
|
|
LKT1 |
|
| 0.682 |
|
|
|
LKT4 |
|
| 0.647 |
|
|
|
LKT3 |
|
| 0.629 |
|
|
|
CQ4 |
|
|
| 0.699 |
|
|
CQ2 |
|
|
| 0.628 |
|
|
CQ3 |
|
|
| 0.564 |
|
|
KS3 |
|
|
|
| 0.777 |
|
KS2 |
|
|
|
| 0.751 |
|
KS4 |
|
|
|
| 0.700 |
|
ĐĐ1 |
|
|
|
|
| 0.741 |
ĐĐ3 |
|
|
|
|
| 0.688 |
ĐĐ2 |
|
|
|
|
| 0.645 |
Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) | 0.000 | |||||
Hệ số KMO | 0.832 | |||||
Tổng phương sai trích | 58.413 |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Phân tích EFA cho biến phụ thuộc
Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) được đo bằng 3 biến quan sát: YĐ1, YĐ2 và YĐ3. Kết quả EFA (Bảng 3) cho thấy, 1 nhân tố duy nhất được trích xuất, với KMO = 0.605, đạt mức yêu cầu để phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.000), khẳng định dữ liệu đủ điều kiện để phân tích.
Tổng phương sai trích = 57.212%, vượt ngưỡng tối thiểu 50%. 3 biến quan sát đều có hệ số tải cao (0.678-0.828), cho thấy thang đo đạt độ tin cậy tốt và đảm bảo tính đơn hướng.
Bảng 3: Phân tích EFA cho biến phụ thuộc | ||
Thành phần | Nhân tố | |
1 | ||
Ý định tái chế rác thải điện tử | YĐ1 | 0.828 |
YĐ2 | 0.678 | |
YĐ3 | 0.755 | |
Mức ý nghĩa (Sig. trong kiểm định Bartlett) | 0.000 | |
Hệ số KMO | 0.605 | |
Tổng phương sai trích | 57.212% |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Phân tích tương quan Pearson
Giá trị trung bình (Bảng 4) dao động từ 3.26-4.11; với độ lệch chuẩn từ 0.68-0.91, phản ánh mức độ biến thiên vừa phải. Tất cả các biến độc lập đều có mối tương quan dương đáng kể với Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) ở mức ý nghĩa 0.01. Mối liên hệ mạnh nhất là giữa Chuẩn mực đạo đức (ĐĐ) và YĐ (r = 0.496), tiếp theo là Chuẩn mực chủ quan (CQ), Nhận thức kiểm soát hành vi (KS), Lợi ích kinh tế (LKT), Nhận thức hậu quả môi trường (MT) và Thái độ (TĐ).
Bảng 4: Trung bình, độ lệch chuẩn và tương quan tuyến tính Pearson giữa các biến | |||||||||
Tương quan tuyến tính Pearson | |||||||||
Mã biến | Trung bình | Độ lệch chuẩn | YĐ | TĐ | CQ | KS | ĐĐ | MT | LKT |
YĐ | 3.4207 | 0.79677 | 1 | .245** | .468** | .440** | .496** | .312** | .374** |
TĐ | 4.1092 | 0.71311 |
| 1 | .360** | .247** | .275** | .526** | .281** |
CQ | 3.3312 | 0.82266 |
|
| 1 | .455** | .481** | .297** | .355** |
KS | 3.3603 | 0.91306 |
|
|
| 1 | .391** | .195** | .335** |
ĐĐ | 3.2578 | 0.81829 |
|
|
|
| 1 | .296** | .370** |
MT | 4.0278 | 0.67545 |
|
|
|
|
| 1 | .296** |
LKT | 3.5218 | 0.75279 |
|
|
|
|
|
| 1 |
Ghi chú: ** Hệ tương quan tuyến tính Pearson có ý nghĩa
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị R = 0.615 phản ánh mối tương quan trung bình giữa các biến độc lập và ý định tái chế. R² hiệu chỉnh = 0.365 cho thấy mô hình giải thích được khoảng 36.5% sự biến thiên của ý định tái chế. Chỉ số Durbin-Watson = 1.725 cho thấy không có vấn đề tự tương quan, đảm bảo độ tin cậy của mô hình (Bảng 5).
Bảng 5: Tóm tắt mô hình | |||||
Mô hình | R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn | Durbin-Watson |
1 | 0.615a | 0.378 | 0.365 | 0.63479 | 1.725 |
a. Biến độc lập: TĐ, CQ, KS, ĐĐ, MT, LKT b. Biến phụ thuộc: YĐ |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê, với giá trị F = 30.538 và p-value = 0.000 (p
Bảng 6 cho thấy, có 5 biến ảnh hưởng đáng kể đến Ý định tái chế rác thải điện tử (YĐ) (p
Giá trị VIF (dao động từ 1.295-1.572) cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Bảng 6: Hệ số hồi quy | ||||||||
Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Độ chấp nhận | VIF | ||||
1 | (Hằng số) | 0.557 | 0.27 |
| 2.065 | 0.04 |
|
|
TĐ | -0.05 | 0.062 | -0.045 | -0.813 | 0.417 | 0.670 | 1.492 | |
CQ | 0.182 | 0.055 | 0.188 | 3.305 | 0.001 | 0.636 | 1.572 | |
KS | 0.174 | 0.046 | 0.199 | 3.758 | 0.000 | 0.731 | 1.367 | |
ĐĐ | 0.250 | 0.053 | 0.257 | 4.693 | 0.000 | 0.687 | 1.456 | |
MT | 0.153 | 0.065 | 0.130 | 2.366 | 0.019 | 0.685 | 1.460 | |
LKT | 0.127 | 0.055 | 0.120 | 2.319 | 0.021 | 0.772 | 1.295 | |
Biến phụ thuộc: YĐ |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến ý định tái chế rác thải điện tử của Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh, theo thứ tự giảm dần là: Chuẩn mực đạo đức, Nhận thức kiểm soát hành vi, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức hậu quả môi trường và Lợi ích kinh tế. Trong khi đó, Thái độ không có ảnh hưởng đáng kể, phản ánh khoảng cách giữa cảm xúc cá nhân và ý định hành vi thực tế trong bối cảnh Việt Nam.
Hàm ý quản trị
Trước tiên, chuẩn mực đạo đức cần được nuôi dưỡng như một giá trị xã hội. Giáo dục về môi trường nên được lồng ghép vào chương trình học, các buổi sinh hoạt cộng đồng và chiến dịch truyền thông, nhấn mạnh rằng tái chế không chỉ là lựa chọn, mà là trách nhiệm đối với thế hệ tương lai. Khi coi tái chế là điều đúng đắn cần làm, ý thức và hành động sẽ đi liền với nhau.
Hai là, tăng cường nhận thức kiểm soát hành vi, giúp mọi người thấy tái chế dễ dàng và khả thi. Điều này có thể thực hiện bằng cách đặt các điểm thu gom thuận tiện, cung cấp hướng dẫn rõ ràng, minh bạch quy trình xử lý rác và triển khai dịch vụ thu gom tại nhà đối với rác thải cồng kềnh. Khi việc tái chế trở nên dễ tiếp cận, người dân sẽ chủ động tham gia hơn.
Ba là, khai thác sức mạnh của chuẩn mực xã hội. Khi cộng đồng cùng tham gia, tái chế sẽ trở thành một thói quen, một tiêu chuẩn sống. Vì vậy, các tổ chức và chính quyền nên đẩy mạnh các chương trình truyền thông cộng đồng, chiến dịch tại trường học, hoạt động nhóm nhỏ hoặc câu lạc bộ bảo vệ môi trường, để tạo ra áp lực tích cực từ xã hội. Khi thấy gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng tham gia, mỗi người sẽ hình thành thói quen tái chế.
Bốn là, đẩy mạnh nhận thức hậu quả môi trường. Các chiến dịch truyền thông nên làm rõ mối liên hệ giữa tái chế với bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các video ngắn, câu chuyện thực tế sẽ giúp người dân nhận thức sâu sắc hơn về giá trị thiết thực của từng hành động nhỏ.
Cuối cùng, lợi ích kinh tế cần được nhấn mạnh để tăng động lực tham gia. Các chương trình đổi rác lấy quà, hoàn tiền, ưu đãi khi mua sắm, hoặc tích điểm thưởng cho người tái chế sẽ là cú hích quan trọng. Khi cá nhân thấy được giá trị thực tế từ việc tái chế, họ sẽ tích cực tham gia hơn. Hợp tác giữa doanh nghiệp và các chương trình tái chế sẽ mang lại lợi ích đôi bên, đồng thời lan tỏa thông điệp về kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.
2. Arli, D., Tan, L. P., Tjiptono, F., and Yang, L. (2020). Exploring consumers’ recycling behavior in an emerging market: The role of moral norms and anticipated guilt, Journal of Environmental Psychology, 71, 101437.
3. Dhir, A., Talwar, S., Kaur, P., and Malibari, A. (2020). The determinants of e-waste recycling behavior: A study of consumers in Malaysia, Journal of Cleaner Production, 252, 119602.
4. Garg, P., Sahu, G., and Singh, R. (2023). Factors influencing the behavior in recycling of e-waste using theory of planned behavior in India, Cogent Environmental Science, 9(1), 2295605.
5. Islam, M. H., Islam, M. T., Hoque, M. R., Haque, S. Z., Barua, B., Islam, M. M. O., and Hossain, M. F. (2025). Understanding young consumers’ e-waste recycling behaviour in Bangladesh: A developing country perspective, Recycling, 10(1), 24.
6. Mohamad, N. H. M., Noor, N. H. M., and Rahman, N. A. A. (2022). E-waste recycling intention among Generation Z: An integration of the theory of planned behavior, ResearchGate.
7. Muthukumari, R., Kim, J., and Lee, H. (2023). Exploring e-waste recycling behaviour intention among the South Korean population: An integration of TPB and NAM, Environmental Challenges, 11, 100607.
8. Schwartz, S. H. (1977). Normative influences on altruism, In L. Berkowitz (Ed.), Advances in Experimental Social Psychology, 10, 221-279.
9. UNITAR (2024). The Global E-waste Monitor 2024: Electronic waste rising five times faster than documented e-waste recycling.
10. Westaby (2005). Behavioral reasoning theory: Identifying new linkages underlying intentions and behavior, Organizational behavior human decision processes, 98(2), 97-120.
Ngày nhận bài: 29/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 04/6/2025; Ngày duyệt đăng: 06/6/2025 |