Nguyễn Thị Bạch Tuyết
Email: bachtuyet@lhu.edu.vn
Phạm Mai Bảo Ngọc
Email: baongoc67605@gmail.com
Phan Thị Bích Ngọc
Email: ngocbich19320@gmail.com
Khoa Tài chính - Kế toán, trường Đại học Lạc Hồng, Biên Hòa, Đồng Nai
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Tây Ninh. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 174 doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài và được xử lý thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 6 nhân tố chính: Thương hiệu, Chất lượng dịch vụ, Trình độ chuyên môn, Giá phí, Sự giới thiệu và Lợi ích chuyên môn. Kết quả cho thấy cả 6 nhân tố đều có tác động tích cực; trong đó, Giá phí, Thương hiệu, Chất lượng dịch vụ và Trình độ chuyên môn là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu khuyến nghị các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cần nâng cao chất lượng, uy tín thương hiệu và chính sách giá hợp lý, đồng thời chính quyền địa phương cần tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ kế toán hiệu quả.
Từ khóa: Sự lựa chọn dịch vụ kế toán, dịch vụ thuê ngoài, Tây Ninh, hồi quy bội, EFA
Summary
This study focuses on analyzing the factors influencing the decision to choose accounting services among small and medium-sized enterprises in Tay Ninh province. Research data were collected from 174 enterprises currently using outsourced accounting services and processed using exploratory factor analysis (EFA) and multiple regression analysis. The proposed research model includes six main factors: Brand, Service Quality, Professional Competence, Price, Recommendation, and Professional Benefits. The results indicate that all six factors have a positive impact, with Price, Brand, Service Quality, and Professional Competence exerting the strongest influence. Based on these findings, the study recommends that accounting service providers improve service quality, brand reputation, and pricing policies, while local authorities should enhance support for small and medium-sized enterprises in selecting and effectively utilizing accounting services.
Keywords: Accounting service selection, outsourcing services, Tay Ninh, multiple regression, EFA
GIỚI THIỆU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xem là trụ cột của nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp và có đóng góp quan trọng vào GDP, ngân sách nhà nước cũng như tạo việc làm cho xã hội. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, nguồn nhân lực và đặc biệt là trong công tác kế toán - tài chính, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc minh bạch thông tin, tuân thủ các quy định pháp luật và tiếp cận nguồn vốn. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, dịch vụ kế toán thuê ngoài (DVKT) được xem như một giải pháp hiệu quả giúp DNNVV tiết kiệm chi phí, đảm bảo tính minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và xác định các nhân tố tác động đến Quyết định lựa chọn DVKT của doanh nghiệp, gồm các nhân tố: Thương hiệu, Chất lượng dịch vụ, Trình độ chuyên môn, Giá phí, Sự giới thiệu và Lợi ích chuyên môn. Nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa học thuật mà còn mang lại giá trị thực tiễn góp phần hỗ trợ DNNVV lựa chọn dịch vụ phù hợp và giúp các đơn vị cung cấp hoàn thiện hơn về chất lượng cũng như năng lực cạnh tranh.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV (SMEs). Tại Brazil, Azzari và cộng sự (2021) xác định 6 yếu tố cốt lõi của chất lượng dịch vụ kế toán gồm: tư vấn, năng lực, kỹ năng, giao tiếp, cải tiến công nghệ và độ tin cậy. Nghiên cứu tại Lebanon của Mahboub (2021) nhấn mạnh đặc điểm tài sản, hành vi các bên liên quan, mức độ cạnh tranh và năng lực kế toán ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ. Tại Thái Lan, Upradit (2020) tập trung vào 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, học tập - phát triển và quy trình nội bộ.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu tại Phú Yên (Phạm Ngọc Toàn & Nguyễn Thành Long, 2022), Hà Nội (Nguyễn Đào Tùng & Đỗ Văn Trường, 2022) và Cần Thơ (Đinh Công Hiến và cộng sự, 2023) đều xác định các yếu tố như trình độ chuyên môn, uy tín, lợi ích cảm nhận, chi phí dịch vụ, sự giới thiệu và khả năng đáp ứng tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. Năm 2024, Nguyễn Như Hoàng và cộng sự mở rộng nghiên cứu tại Nghệ An, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất khuyến nghị nâng cao chất lượng, uy tín và hiệu quả dịch vụ. Do đó, đề tài hiện tại không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn góp phần lấp đầy khoảng trống nghiên cứu về lựa chọn dịch vụ kế toán của DNNVV tại Tây Ninh.
Mô hình và giả thuyết
Dựa vào các nghiên cứu trước đây và một số lý thuyết nền, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như Hình.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh được phân tích và đề xuất các giả thuyết như sau:
Thương hiệu: Thương hiệu đóng vai trò như “cam kết ngầm” về chất lượng, sự chuyên nghiệp và uy tín của đơn vị cung cấp dịch vụ. Một thương hiệu mạnh không chỉ giúp tạo dựng niềm tin cho khách hàng mà còn góp phần hình thành lợi thế cạnh tranh dài hạn, giúp doanh nghiệp dịch vụ kế toán duy trì vị thế trên thị trường. Từ đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H1: Thương hiệu có tác động cùng chiều với Quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. Một dịch vụ kế toán được đánh giá cao không chỉ ở sự chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính, mà còn ở khả năng hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính. Từ đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H2: Chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh.
Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán được xem là một trong những yếu tố cốt lõi vì để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các công ty dịch vụ kế toán cần chú trọng đầu tư vào việc nâng cao trình độ nhân sự. Từ đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H3: Trình độ chuyên môn có tác động cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh.
Giá phí: Giá phí không chỉ đơn thuần phản ánh yếu tố kinh tế của dịch vụ mà còn mang tính chiến lược trong hoạt động định vị thị trường. Việc thiết lập cơ cấu giá phù hợp với quy mô, loại hình và nhu cầu của từng nhóm khách hàng là điều kiện cần thiết để các công ty dịch vụ kế toán duy trì tính cạnh tranh và đáp ứng được kỳ vọng của thị trường. Từ đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H4: Giá phí có tác động cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh.
Sự giới thiệu và Lợi ích chuyên môn: Do đặc điểm là mỗi địa phương có khác nhau, nhu cầu khác nhau nên ảnh hưởng có khác nhau tới sự đưa ra quyết định của doanh nghiệp. Hai nhân tố sự giới thiệu và lợi ích chuyên môn không tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Tây Ninh, phản ánh rằng các doanh nghiệp có thể ưu tiên uy tín và mối quan hệ hơn là giá trị chuyên môn, tùy theo đặc thù nhu cầu, quy mô, ngành nghề và chiến lược quản trị. Từ đó, giả thuyết được đề xuất như sau:
H5; H6: Sự giới thiệu và lợi ích chuyên môn có tác động ngược chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại tỉnh Tây Ninh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng khảo sát là DNNVV đang áp dụng dịch vụ kế toán tại tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng, sử dụng khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu. Theo Hair et al. (2006), số lượng mẫu tối thiểu để thực hiện EFA là 50, trong khi mức khuyến nghị để đảm bảo độ tin cậy cao hơn là từ 100 mẫu trở lên. Đồng thời, tỷ lệ quan sát trên biến đo lường nên đạt ít nhất 5:1, nghĩa là mỗi biến cần tối thiểu 5 quan sát. Với 34 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 34 × 5 = 170. Ngoài ra, theo công thức N = 8 * P + 50 (Nguyễn Đình Thọ, 2014) với 6 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là 98. Nghiên cứu này khảo sát 200 DNNVV tại tỉnh Tây Ninh thu được 174 khảo sát hợp lệ và 26 khảo sát không hợp lệ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Để kiểm định sự tin cậy của các nhân tố, ta sử dụng Cronbach’s Alpha để đánh giá sự tin cậy tổng hợp của nhân tố. Tiêu chuẩn đánh giá của một thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,6 và các biến quan sát trong thang đo cần đạt hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0,3 để chứng minh rằng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với tổng thể thang đo.
Bảng 1: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo thang đo
Yếu tố |
Kí hiệu |
Thành phần |
Hệ số tương quan biến tổng |
Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại |
Cronbach’s Alpha |
Thương hiệu (TH) |
TH1 |
Dịch vụ được cung cấp bởi các thương hiệu nổi tiếng trên thị trường |
0,859 |
0,815 |
0,877 |
TH2 |
Dịch vụ thuộc các thương hiệu nội địa uy tín |
0,841 |
0,819 |
||
TH3 |
Là thương hiệu mới ra mắt thị trường |
0,811 |
0,826 |
||
TH4 |
Là thương hiệu đã có thời gian hoạt động lâu dài |
0,501 |
0,901 |
||
TH5 |
Không quan trọng thương hiệu, miễn là chi phí phù hợp |
0,571 |
0,883 |
||
Chất lượng dịch vụ (CL) |
CL1 |
Dịch vụ được thực hiện đúng cam kết với khách hàng |
0,713 |
0,722 |
0,799 |
CL2 |
Nhân sự kế toán xử lý công việc chính xác, tránh sai sót |
0,642 |
0,743 |
||
CL3 |
Hồ sơ, chứng từ được sắp xếp hợp lý và dễ lưu trữ |
0,700 |
0,720 |
||
CL4 |
Nhân viên giải thích và hỗ trợ khách hàng kịp thời |
0,412 |
0,813 |
||
CL5 |
Đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, hiệu quả |
0,471 |
0,795 |
||
Trình độ chuyên môn (TD) |
TD1 |
Nhân sự có chuyên môn sâu về kế toán, kiểm toán, thuế và kỹ năng liên quan |
0,400 |
0,775 |
0,764 |
TD2 |
Kế toán viên có kinh nghiệm xử lý nhiều tình huống thực tế |
0,548 |
0,717 |
||
TD3 |
Luôn cập nhật các thay đổi mới trong luật và quy định về kế toán, thuế |
0,596 |
0,703 |
||
TD4 |
Hiểu rõ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ |
0,546 |
0,717 |
||
TD5 |
Phân tích và đưa ra giải pháp tối ưu cho hoạt động tài chính - kế toán của doanh nghiệp |
0,619 |
0,694 |
||
Giá phí (GP) |
GP1 |
Mức phí dịch vụ phù hợp với năng lực tài chính của công ty |
0,340 |
0,934 |
0,889 |
GP2 |
Dịch vụ thuê ngoài giúp tiết kiệm hơn so với xây dựng bộ máy kế toán nội bộ |
0,824 |
0,843 |
||
GP3 |
Giá cả linh hoạt, có khả năng cạnh tranh và ưu đãi đi kèm |
0,841 |
0,838 |
||
GP4 |
Phí dịch vụ xứng đáng với chất lượng mang lại |
0,819 |
0,844 |
||
GP5 |
Chính sách thanh toán linh hoạt và thuận tiện cho khách hàng |
0,837 |
0,840 |
||
Sự giới thiệu (SGT) |
SGT1 |
Được bạn bè giới thiệu sử dụng dịch vụ |
0,389 |
0,683 |
0,704 |
SGT2 |
Được người thân quen khuyên dùng |
0,309 |
0,717 |
||
SGT3 |
Được đồng nghiệp trong công ty giới thiệu |
0,607 |
0,591 |
||
SGT4 |
Do đối tác kinh doanh đề xuất |
0,581 |
0,602 |
||
SGT5 |
Qua thông tin trên báo chí, internet, truyền hình |
0,433 |
0,666 |
||
Lợi ích chuyên môn (LI) |
LI1 |
Số liệu tài chính được kiểm tra và theo dõi liên tục khi sử dụng dịch vụ |
0,601 |
0,857 |
0,864 |
LI2 |
Sổ sách kế toán được rà soát kỹ lưỡng |
0,775 |
0,811 |
||
LI3 |
Số liệu kế toán đảm bảo độ tin cậy, minh bạch và hợp lý |
0,750 |
0,821 |
||
LI4 |
Giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định về thuế, kế toán |
0,756 |
0,817 |
||
LI5 |
Hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc điều hành và ra quyết định quản lý |
0,555 |
0,866 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với 8 biến độc lập cho thấy kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0,000 ( 0,5), xác nhận tính phù hợp của dữ liệu và mức độ liên hệ giữa các biến quan sát đáp ứng yêu cầu. Phân tích EFA rút trích được 8 nhân tố với Eigenvalue > 1, giải thích 78,126% tổng phương sai, vượt ngưỡng 50%, cho thấy mô hình có khả năng giải thích tốt. Kết quả này khẳng định dữ liệu nghiên cứu đáp ứng điều kiện để kiểm định các giả thuyết đề xuất.
Bảng 2: Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
Mã hoá biến quan sát |
Nhân tố |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
TH1 |
0,942 |
|
|
|
|
|
|
|
TH2 |
0,925 |
|
|
|
|
|
|
|
TH3 |
0,914 |
|
|
|
|
|
|
|
TH4 |
0,580 |
|
|
|
|
|
|
|
TH5 |
0,587 |
|
|
|
|
|
|
|
CL1 |
|
|
|
|
|
0,914 |
|
|
CL2 |
|
|
|
|
|
0,836 |
|
|
CL3 |
|
|
|
|
|
0,865 |
|
|
CL4 |
|
0,875 |
|
|
|
|
|
|
CL5 |
|
0,725 |
|
|
|
|
|
|
TD1 |
|
0,800 |
|
|
|
|
|
|
TD2 |
|
0,850 |
|
|
|
|
|
|
TD3 |
|
|
0,897 |
|
|
|
|
|
TD4 |
|
|
0,854 |
|
|
|
|
|
TD5 |
|
|
0,827 |
|
|
|
|
|
GP1 |
|
|
0,847 |
|
|
|
|
|
GP2 |
|
|
|
|
0,664 |
|
|
|
GP3 |
|
|
|
|
0,878 |
|
|
|
GP4 |
|
|
|
|
0,665 |
|
|
|
GP5 |
|
|
|
|
0,877 |
|
|
|
SGT1 |
|
|
|
|
|
|
|
0,843 |
SGT2 |
|
|
|
|
|
|
|
0,847 |
SGT3 |
|
|
|
|
|
|
0,904 |
|
SGT4 |
|
|
|
|
|
|
0,899 |
|
SGT5 |
|
|
|
|
|
|
0,740 |
|
LI1 |
|
|
|
0,628 |
|
|
|
|
LI2 |
|
|
|
0,889 |
|
|
|
|
LI3 |
|
|
|
0,892 |
|
|
|
|
LI4 |
|
|
|
0,877 |
|
|
|
|
LI5 |
|
|
|
0,599 |
|
|
|
|
Giá trị riêng (Eigenvalue) |
8,048 |
3,870 |
2,835 |
2,590 |
1,970 |
1,866 |
1,156 |
1,102 |
Phương sai tích lũy (%) |
26,827 |
39,726 |
49,177 |
57,812 |
64,380 |
70,601 |
74,453 |
78,126 |
Giá trị Sig. của Barlett |
0,000 |
|||||||
Kiểm định KMO |
0,816 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Bảng 3 cho thấy kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với biến phụ thuộc. Kiểm định Bartlett cho giá trị Sig = 0,000 ( 0,5) chứng tỏ dữ liệu phù hợp cho phân tích nhân tố. Kết quả EFA rút trích được 01 nhân tố duy nhất với Eigenvalue > 1, giải thích 59,720% tổng phương sai (vượt ngưỡng 50%), thể hiện khả năng giải thích cao của thang đo biến phụ thuộc.
Bảng 3: EFA của biến phụ thuộc
|
Nhân tố |
1 |
|
QD1 |
0,673 |
QD2 |
0,835 |
QD3 |
0,789 |
QD4 |
0,785 |
Giá trị riêng |
2,389 |
Phương sai tích lũy (%) |
59,720 |
Giá trị Sig của Bartlett |
0,000 |
Kiểm định KMO |
0,753 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy bội
Kết quả hồi quy cho thấy biến TH có β = 0,314 và có ý nghĩa thống kê cao (Sig. = 0,000), nghĩa là giả thuyết H1 được chấp nhận. Mức độ ảnh hưởng của TH cao thứ hai, điều này cho thấy Thương hiệu có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến Quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. Điều này phản ánh rằng, trong bối cảnh thị trường dịch vụ kế toán ngày càng cạnh tranh, uy tín và hình ảnh thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin và sự an tâm cho khách hàng. Các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, được nhiều khách hàng biết đến và đánh giá cao thường dễ dàng thu hút khách hàng mới, đồng thời duy trì được mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng hiện hữu.
Biến CL có β = 0,309 và có ý nghĩa thống kê cao (Sig. = 0,000), nghĩa là giả thuyết H2 được chấp nhận. Mức độ ảnh hưởng của CL cao thứ ba, chứng tỏ Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố mang tính quyết định, đòi hỏi các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện chất lượng phục vụ.
Biến TD có β = 0,133 và có ý nghĩa thống kê cao (Sig. = 0,010), nghĩa là giả thuyết H3 được chấp nhận. Mức độ ảnh hưởng của TD cao thứ tư, điều này khẳng định rằng chất lượng chuyên môn là yếu tố cốt lõi góp phần quyết định chất lượng và uy tín của dịch vụ kế toán. Các doanh nghiệp khách hàng có xu hướng ưu tiên lựa chọn những đơn vị cung cấp dịch vụ sở hữu đội ngũ kế toán viên được đào tạo bài bản, am hiểu sâu về quy định pháp luật, đồng thời có khả năng phân tích và xử lý tình huống nghiệp vụ một cách chính xác, linh hoạt và chuyên nghiệp.
Biến GP có β = 0,356 và có ý nghĩa thống kê cao (Sig. = 0,000), nghĩa là giả thuyết H4 được chấp nhận. Mức độ ảnh hưởng của GP là cao nhất, có thể nhận định rằng mức phí dịch vụ kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc thu hút và duy trì khách hàng là các DNNVV. Do đó, các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán cần xây dựng chính sách giá linh hoạt, có tính cạnh tranh và phù hợp với khả năng chi trả của nhóm khách hàng mục tiêu, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế của thị trường.
Kết quả hồi quy cho thấy biến SGT và LI có β lần lượt là 0.031; -0.030 và có ý nghĩa thống kê cao với Sig. lần lượt là 0.445; 0.460 nghĩa là giả thuyết H5; H6 không được chấp nhận.
Bảng 4: Kết quả hồi quy bội
Model |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
t |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
Hệ số Tolerance |
Hệ số VIF |
||||
1 |
(Constant) |
-0,505 |
0,247 |
|
-2,039 |
0,043 |
|
1,206 |
TH |
0,290 |
0,038 |
0,314 |
7,584 |
0,000 |
0,829 |
1,824 |
|
CL |
0,346 |
0,057 |
0,309 |
6,074 |
0,000 |
0,548 |
1,839 |
|
TD |
0,161 |
0,062 |
0,133 |
2,605 |
0,010 |
0,544 |
2,394 |
|
GP |
0,324 |
0,053 |
0,356 |
6,101 |
0,000 |
0,418 |
1,180 |
|
SGT |
0,038 |
0,050 |
0,031 |
0,766 |
0,445 |
0,848 |
1,160 |
|
LI |
-0,029 |
0,039 |
-0,030 |
-0,740 |
0,460 |
0,862 |
1,206 |
Biến phụ thuộc: QD
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Các kiểm định về giả định của mô hình hồi quy bội (Hình 2) cho thấy kết quả như sau: Trước tiên, kiểm tra đa cộng tuyến chỉ ra rằng tất cả các biến độc lập đều có VIF
Hình 2: Kiểm định phân phối chuẩn và tuyến tính của phần dư -Histogram, Normal P-P Plot và Scatter Plot
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
KẾT LUẬN
Nghiên cứu xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Tây Ninh, bao gồm: Giá phí, Thương hiệu, Chất lượng dịch vụ, Trình độ chuyên môn, Sự giới thiệu và Lợi ích chuyên môn. Tuy nhiên, kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu cho thấy chỉ có 4 yếu tố có tác động mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê đối với Quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, các DNNVV có thể xác định được những tiêu chí quan trọng nhất khi lựa chọn dịch vụ kế toán phù hợp với nhu cầu thực tế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở tham khảo hữu ích cho các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán trong việc điều chỉnh chiến lược kinh doanh, cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
1. Azzari, V., Mainardes, E. W., Beiruth, A. X. and Costa, F. M. (2021). The dimensions of accounting service quality. SN Business & Economics. 1(105).
2. Đinh Công Hiến và cộng sự (2023) - được trích (nghiên cứu tại Cần Thơ).
3. Hair, J. F. et al. (2006) - được trích trong phần “Phương pháp và cỡ mẫu nghiên cứu” (tham chiếu kích thước mẫu EFA).
4. Lê Thị Khánh Quỳnh & Trương Thị Lịch (2022). Chất lượng dịch vụ và thương hiệu trong lựa chọn dịch vụ kế toán. Tạp chí Tài chính - Kế toán.
5. Mahboub, R. (2021) - được trích (nghiên cứu tại Lebanon).
6. Nguyễn Đào Tùng & Đỗ Văn Trường (2022) - được trích trong phần cơ sở lý thuyết (nghiên cứu tại Hà Nội).
7. Nguyễn Đình Thọ (2014) - được trích trong công thức tính cỡ mẫu (N = 8*P + 50).
8. Nguyễn Như Hoàng và cộng sự (2024) - được trích (nghiên cứu tại Nghệ An).
9. Phạm Ngọc Toàn & Nguyễn Thành Long (2022) - được trích trong phần “Cơ sở lý thuyết và khảo lược các nghiên cứu trước đây” (nghiên cứu tại Phú Yên).
10. Upradit, A. (2020). Factors affecting to service quality of accounting firms in Lampang province. Journal of Legal Entity Management and Local Innovation. 245-259.
Ngày nhận bài: 1/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/10/2025; Ngày duyệt đăng: 17/10/2025 |