Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục chọn phòng GYM của khách hàng trên địa bàn phường Biên Hòa

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục chọn phòng Gym của khách hàng trên địa bàn phường Biên Hòa trong bối cảnh ngành dịch vụ thể hình cạnh tranh mạnh mẽ.

Bùi Thị Thanh Hằng

Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, Cơ sở Long Hưng

Email: hang.btt@ou.edu.vn

Trần Dục Thức

Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Ngân hàng

Email: thuctd@hub.edu.vn (Tác giả liên hệ)

Nguyễn Hoàng Phước

Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Email: nhphuoc@cofer.edu.vn

TÓM TẮT

Nghiên cứu này phân tích tác động của chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận, kỳ vọng hiệu quả và động lực hưởng thụ đến sự hài lòng và quyết định tiếp tục chọn phòng Gym trên địa bàn phường Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Dữ liệu khảo sát 250 khách hàng (25–55 tuổi) được xử lý bằng PLS-SEM. Kết quả cho thấy, chất lượng dịch vụ tác động trực tiếp đến quyết định tiếp tục, kỳ vọng hiệu quả và động lực hưởng thụ tác động gián tiếp thông qua sự hài lòng, và giá trị cảm nhận không có tác động đáng kể. Nghiên cứu khẳng định vai trò trung tâm của sự hài lòng và cung cấp hàm ý quản trị cho các phòng Gym nhằm nâng cao trải nghiệm qua đó củng cố sự gắn bó của khách hàng.

Từ khóa: Gym, mô hình xác nhận kỳ vọng ECM, quyết định tiếp tục chọn, khách hàng

Mã Phân loại JEL: M31, C38

ABSTRACT

This study investigates the influence of service quality, perceived value, performance expectancy, and hedonic motivation on customer satisfaction and the continuation decision in fitness centers in Bien Hoa Ward. Data were collected from 250 customers aged 25–55 and analyzed using PLS-SEM. The findings indicate that service quality directly affects continuation decisions, performance expectancy and hedonic motivation indirectly influence continuation through satisfaction, and perceived value shows no significant effect. The study highlights the central role of satisfaction and provides managerial implications for gym managers to enhance customer experience and strengthen long-term retention.

Keywords: Gym, Expectation-Confirmation Model (ECM), continuation decision, customers

GIỚI THIỆU

Ngành Gym toàn cầu đạt doanh thu 87,2 tỷ USD với gần 230 triệu hội viên năm 2023 (IHRSA, 2024), cho thấy tập luyện đã trở thành một phần của lối sống hiện đại. Tại Việt Nam, thị trường thể hình phát triển nhanh, đặc biệt ở Biên Hòa – trung tâm kinh tế của Đồng Nai – nơi khách hàng tham gia tập luyện ngày càng nhiều và dịch vụ phòng Gym ngày càng đa dạng.

Tuy nhiên, thách thức lớn nhất không chỉ là thu hút mà còn duy trì khách hàng. Tỷ lệ duy trì hội viên ở Việt Nam chỉ đạt 50–55%, thấp hơn mức trung bình toàn cầu (IHRSA, 2023), trong khi khách hàng trung thành đóng góp tới 60–70% doanh thu (Reichheld & Sasser, 1990). Các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào ý định tham gia hoặc sự hài lòng chung, chưa phân tích sâu quyết định tiếp tục sau trải nghiệm. Do đó, nghiên cứu này mang ý nghĩa thực tiễn cho quản lý phòng Gym tại Biên Hòa và bổ sung giá trị khoa học cho lĩnh vực hành vi tiêu dùng dịch vụ.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các khái niệm

Phòng Gym (Fitness Center/Gym) được hiểu là cơ sở thể dục – thể hình với trang thiết bị và huấn luyện viên hỗ trợ khách hàng rèn luyện, mang lại lợi ích thể chất, tinh thần và phòng ngừa bệnh mãn tính (Cambridge Dictionary; IHRSA, 2023).

Quyết định tiếp tục chọn (Continuation Decision) được hiểu là mong muốn khách hàng duy trì tập luyện tại phòng Gym, hình thành từ sự hài lòng, giá trị cảm nhận và chịu tác động của chi phí chuyển đổi (Bhattacherjee, 2001; Reichheld & Sasser, 1996; Jones et al., 2000; Hossain & Quaddus, 2012).

Các lý thuyết liên quan

Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior – TPB): do Ajzen (1991) phát triển từ TRA, bổ sung nhận thức kiểm soát hành vi bên cạnh thái độ và chuẩn mực. TPB giải thích quyết định duy trì tập Gym dựa trên đánh giá dịch vụ, tác động xã hội và điều kiện hỗ trợ.

Mô hình SERVQUAL: do Parasuraman, Zeithaml & Berry (1988) đề xuất với 5 thành phần chất lượng dịch vụ. Các nghiên cứu sau khẳng định chất lượng dịch vụ tác động đến hài lòng và trung thành; trong Gym phản ánh vai trò thiết bị, huấn luyện viên và dịch vụ hỗ trợ.

Giá trị cảm nhận (Perceived Value): do Zeithaml (1988) định nghĩa là so sánh lợi ích và chi phí; Sweeney & Soutar (2001) chứng minh giá trị vượt trội chi phí sẽ tăng hài lòng và duy trì hành vi. Trong Gym, thể hiện ở việc cân nhắc tiện ích, hiệu quả sức khỏe và chi phí.

Mô hình xác nhận kỳ vọng (Expectation-Confirmation Model – ECM): do Bhattacherjee (2001) phát triển từ Oliver (1980), cho rằng ý định tiếp tục phụ thuộc vào xác nhận kỳ vọng và sự hài lòng. Trong Gym, khi trải nghiệm đáp ứng kỳ vọng, sự hài lòng tăng và củng cố quyết định duy trì.

Các nghiên cứu liên quan

Kim & Kim (2021) tại Hàn Quốc khảo sát 428 hội viên Gym, cho thấy ứng dụng tập luyện trực tuyến với tính năng theo dõi, gợi ý, kết nối cộng đồng và phản hồi tức thời giúp gia tăng động lực duy trì, đặc biệt trong bối cảnh hậu COVID-19.

Abbasi và cộng sự (2021) tại Malaysia áp dụng UTAUT trên 199 khách hàng, kết quả PLS-SEM khẳng định kỳ vọng hiệu suất và ảnh hưởng xã hội là yếu tố nổi bật trong việc duy trì dịch vụ thể hình.

Curtale, Liao & Rebalski (2022) nghiên cứu 2.154 người tại bốn quốc gia châu Âu, ứng dụng UTAUT2, kết quả cho thấy động lực hưởng thụ là yếu tố mạnh nhất, tiếp đến là kỳ vọng hiệu suất và ảnh hưởng xã hội.

Gunawan và cộng sự (2022) tại Indonesia sử dụng TPB khảo sát 412 hội viên, chỉ ra thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi đều ảnh hưởng đến duy trì, trong đó sự thuận tiện về vị trí, chi phí và thời gian giữ vai trò quyết định.

Nguyễn Văn An và Lê Thị Bích Ngọc (2021) tại TP. Hồ Chí Minh kết hợp SERVQUAL và TPB trên 402 khách hàng, kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ (đặc biệt đảm bảo và hữu hình), thái độ và chuẩn mực chủ quan tác động tích cực, còn kiểm soát hành vi không đáng kể.

Phạm Thị Mai và Lưu Quang Huy (2024) tại Đà Nẵng kết hợp ECM và TPB khảo sát 315 hội viên, cho thấy kỳ vọng hiệu quả, sự hài lòng, động lực hưởng thụ và ảnh hưởng xã hội đều quan trọng trong quyết định duy trì.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

Căn cứ trên khung lý thuyết hành vi dự định TPB, mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, mô hình giá trị cảm nhận, mô hình xác nhận kỳ vọng và tham khảo từ các nghiên cứu liên quan, nghiên cứu này đã đề xuất 9 giả thuyết nghiên cứu từ H1 đến H9 (Hình 1).

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

(Trong đó, QS: Chất lượng dịch vụ; PV: Giá trị cảm nhận; ME: Động lực hưởng thụ; EE: Kỳ vọng hiệu quả; ST: Sự hài lòng; DC: Quyết định tiếp tục chọn phòng Gym)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, trong đó định lượng giữ vai trò chính để kiểm định giả thuyết. Quy trình gồm xây dựng mô hình, thiết kế bảng hỏi, thu thập dữ liệu và phân tích bằng Smart PLS 3.0. Thang đo được đánh giá qua outer loading, AVE, Cronbach’s Alpha, CR và HTMT; mô hình cấu trúc được kiểm định bằng PLS-SEM theo hướng dẫn của Hair et al. (2021).

Dữ liệu được thu thập qua khảo sát trực tiếp từ tháng 03–04/2025 với đối tượng là khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại các phòng Gym ở Biên Hòa. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo Hair et al. (2014), cỡ mẫu tối thiểu cho PLS-SEM cần gấp 5 lần số biến quan sát; với 250 mẫu hợp lệ, nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy để phân tích. Thang đo được mô tả cụ thể ở Bảng 1.

Bảng 1: Thống kê và mô tả thang đo

Mã hóa

Tiêu chí

Nguồn

Chất lượng dịch vụ (Quality of service – QS)

QS1

Tôi thấy phòng Gym mà tôi đang sử dụng có đầy đủ trang thiết bị hiện đại và phù hợp với nhu cầu tập luyện.

SERVQUAL (Parasuraman et al., 1988)

QS2

Tôi cảm thấy không gian phòng tập thoáng mát, sạch sẽ, tạo cảm giác thoải mái khi tập luyện.

QS3

Huấn luyện viên có trình độ chuyên môn cao và luôn sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết.

QS4

Nhân viên phòng tập thân thiện, nhiệt tình và hỗ trợ kịp thời.

Giá trị cảm nhận (Perceived value – PV)

PV1

Tôi cảm thấy số tiền bỏ ra để sử dụng dịch vụ tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng là hợp lý.

Zeithaml (1988)

PV2

So với các phòng tập khác, phòng Gym mà tôi đang sử dụng mang lại lợi ích đáng giá hơn.

PV3

Tôi nhận được nhiều lợi ích hơn so với những gì tôi mong đợi từ phòng Gym mà tôi đang sử dụng.

PV4

Việc tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng giúp tôi nâng cao sức khỏe và thể chất một cách hiệu quả.

Động lực hưởng thụ (Motivation to enjoy – ME)

ME1

Tôi cảm thấy hứng thú và phấn khởi khi đến tập tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng.

TPB (Ajzen, 1991)

ME2

Tôi yêu thích không gian tập luyện và cảm giác thoải mái khi tập tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng.

ME3

Việc tập Gym tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng giúp tôi thư giãn, giảm căng thẳng sau một ngày làm việc.

ME4

Tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng là một phần thú vị trong cuộc sống hàng ngày của tôi.

Kỳ vọng về hiệu quả (Effective expectation – EE)

EE1

Tôi kỳ vọng rằng việc tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng sẽ giúp tôi đạt được mục tiêu vóc dáng như mong muốn.

TPB (Ajzen, 1991)

EE2

Tôi kỳ vọng rằng chương trình tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng sẽ mang lại kết quả lâu dài cho sức khỏe.

EE3

Tôi tin rằng việc tập luyện đều đặn tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng sẽ giúp tôi cải thiện thể lực rõ rệt.

Sự hài lòng (Satisfaction – ST)

ST1

Việc tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng mang lại sự thoả mãn so với mong đợi của tôi.

ST2

Tôi cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng.

ST3

Phòng Gym mà tôi đang sử dụng đáp ứng mong đợi của tôi về một địa điểm tập luyện lý tưởng.

ST4

Nhìn chung, tôi có trải nghiệm tích cực khi tập luyện tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng.

Quyết định tiếp tục chọn (Decided to continue choosing – DC)

DC1

Tôi có quyết định tiếp tục đăng ký gói tập tại phòng Gym mà tôi đang sử dụng trong thời gian tới.

Zeithaml et al. (1996)

DC2

Tôi sẵn sàng giới thiệu phòng Gym mà tôi đang sử dụng cho bạn bè, người thân.

DC3

Tôi không có quyết định chuyển sang phòng Gym khác trong tương lai gần.

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá mô hình đo lường (Measurement Model)

Đánh giá chất lượng biến quan sát

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy và giá trị hội tụ thông qua outer loadings. Kết quả cho thấy toàn bộ biến quan sát đều đạt trên 0.7, đáp ứng khuyến nghị của Hair et al. (2021), nên được giữ lại trong mô hình (Bảng 2).

Bảng 2: Bảng mô tả kết quả đánh giá mô hình đo lường

Biến tiềm ẩn

Chỉ báo

VIF

Outer Loading

Cronbach's Alpha (α)

CR (Composite Reliability)

AVE

QS

QS1

1.340

0.720

0.814

0.879

0.645

QS2

2.240

0.830

QS3

2.405

0.861

QS4

1.631

0.795

PV

PV1

1.505

0.793

0.762

0.848

0.582

PV2

1.585

0.755

PV3

1.487

0.763

PV4

1.354

0.738

ME

ME1

1.507

0.742

0.813

0.877

0.642

ME2

1.963

0.849

ME3

1.978

0.853

ME4

1.555

0.755

EE

EE1

1.385

0.779

0.734

0.849

0.652

EE2

1.548

0.860

EE3

1.463

0.781

ST

ST1

1.497

0.741

0.814

0.878

0.643

ST2

1.979

0.853

ST3

1.963

0.852

ST4

1.569

0.754

DC

DC1

1.541

0.785

0.754

0.859

0.670

DC2

1.750

0.869

DC3

1.416

0.800

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Smart PLS 3.0.

Phân tích Bảng 2 cho thấy các thang đo đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ: Cronbach’s Alpha và CR đều lớn hơn 0.7, trong khi AVE vượt 0.5. Do đó, mô hình đo lường được xác nhận là phù hợp cho các bước phân tích tiếp theo.

Tính phân biệt Discriminant

Nghiên cứu kiểm tra thông qua chỉ số HTMT. Kết quả cho thấy tất cả giá trị đều dưới ngưỡng 0.85 theo khuyến nghị của Kline (2023), khẳng định các khái niệm trong mô hình đạt tính phân biệt

Bảng 3: Bảng giá trị phân biệt bằng chỉ số HTMT

DC

EE

ME

PV

QS

ST

DC

EE

0.211

ME

0.517

0.361

PV

0.162

0.738

0.414

QS

0.525

0.367

0.687

0.454

ST

0.759

0.387

0.781

0.269

0.561

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Smart PLS 3.0.

Kết quả Bảng 3 cho thấy hệ số HTMT của các cặp biến dao động từ 0.162 đến 0.781, đều dưới ngưỡng cho phép. Điều này khẳng định các khái niệm tiềm ẩn có tính phân biệt rõ ràng, giúp mô hình đạt giá trị phân biệt và đủ điều kiện cho bước phân tích cấu trúc tiếp theo.

Kiểm tra đa cộng tuyến: Theo Hair và cộng sự (2019), chỉ số VIF cần nhỏ hơn 5 (lý tưởng

Đánh giá mô hình cấu trúc (Structural model)

Hình 2: Kết quả mô hình đường dẫn mô tả quyết định tiếp tục chọn phòng Gym của khách hàng trên địa bàn phường Biên Hoà

Nguồn: Trích xuất kết quả phân tích dữ liệu trên Smart PLS 3.0.

Kết quả Bảng 4 cho thấy mô hình phù hợp khi QS và ST tác động cùng chiều đến DC, trong đó ST mạnh nhất (β = 0.556; p = 0.000). ME ảnh hưởng rất lớn đến ST (β = 0.543; p = 0.000), qua đó gián tiếp thúc đẩy DC. Mối quan hệ EE → ST (p = 0.063) được chấp nhận ở mức ý nghĩa biên (

Bảng 4: Kết quả mô hình đường dẫn cấu trúc (Boostrapping 5000)

Giả thuyết

Mối quan hệ

Hệ số (β)

STDEV

T-Value

P-Value

Kết luận

H9

EE → DC

-0.042

0.074

0.565

0.572

Bác bỏ

H4

EE → ST

0.167

0.090

1.861

0.063

Chấp nhận

H8

ME → DC

-0.038

0.077

0.498

0.618

Bác bỏ

H3

ME → ST

0.543

0.078

6.947

0.000

Chấp nhận

H7

PV → DC

-0.029

0.071

0.414

0.679

Bác bỏ

H2

PV → ST

-0.108

0.096

1.122

0.262

Bác bỏ

H6

QS → DC

0.208

0.058

3.553

0.000

Chấp nhận

H1

QS → ST

0.142

0.065

2.180

0.029

Chấp nhận

H5

ST → DC

0.556

0.079

7.025

0.000

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Smart PLS 3.0.

Thử nghiệm trung gian (Specific indirect effects)

Bảng 5: Bảng Specific Indirect Effects sau khi phân tích

Original sample (O)

Sample mean (M)

Standard deviation (STDEV)

T statistics (|O/STDEV|)

p values

EE à ST à DC

0.093

0.088

0.048

1.936

0.053

ME à ST à DC

0.302

0.297

0.054

5.626

0.000

PV à ST à DC

-0.060

-0.049

0.052

1.152

0.249

QS à STà DC

0.079

0.077

0.037

2.134

0.033

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên Smart PLS 3.0.

Bảng 5 cho thấy EE, ME và QS đều tác động gián tiếp cùng chiều đến DC thông qua ST (EE: β = 0.093, p = 0.053; ME: β = 0.302, p = 0.000; QS: β = 0.079, p = 0.033). Ngược lại, PV qua ST không có ảnh hưởng đáng kể (p > 0.05). Kết quả khẳng định vai trò trung gian của ST trong việc chuyển hóa EE, ME và QS thành quyết định duy trì tập luyện.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ (QS) có tác động trực tiếp cùng chiều đến quyết định tiếp tục chọn (DC), đồng thời còn ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự hài lòng (ST). Phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu trước (Alexandris et al., 2004; García-Fernández et al., 2018; Ferreira-Barbosa et al., 2022), khẳng định rằng cơ sở vật chất, trang thiết bị và thái độ phục vụ chất lượng cao không chỉ nâng cao trải nghiệm tức thời mà còn củng cố hành vi duy trì lâu dài.

Tiếp theo, động lực hưởng thụ (ME) và kỳ vọng hiệu quả (EE) không tạo tác động trực tiếp đến DC nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng thông qua ST. Kết quả này tương đồng với Tam et al. (2020) và Gunawan et al. (2022), cho thấy những yếu tố tâm lý như niềm vui khi tập luyện hay niềm tin về hiệu quả sức khỏe chỉ có thể biến thành hành vi duy trì nếu chúng góp phần nâng cao sự hài lòng sau trải nghiệm. Điều này nhấn mạnh vai trò trung gian nổi bật của ST trong việc chuyển hóa động lực và kỳ vọng thành quyết định duy trì.

Ngược lại, giá trị cảm nhận (PV) không tác động đáng kể, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, đến DC. Phát hiện này trái ngược với một số nghiên cứu trước (Sweeney & Soutar, 2001; Lê et al., 2024), song lại phản ánh đặc thù bối cảnh Biên Hòa, nơi khách hàng ưu tiên nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ, hiệu quả tập luyện và trải nghiệm tận hưởng thay vì so sánh chi phí – lợi ích.

Cuối cùng, sự hài lòng (ST) khẳng định vai trò trung tâm khi tác động trực tiếp cùng chiều đến DC, phù hợp với lý thuyết ECM của Bhattacherjee (2001) và nhiều bằng chứng thực nghiệm (Wei et al., 2010; García-Pascual et al., 2020). Điều này cho thấy mức độ hài lòng sau trải nghiệm chính là cầu nối quyết định việc khách hàng tiếp tục gắn bó lâu dài với phòng Gym..

KẾT LUẬN

Tổng kết nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục chọn phòng Gym của khách hàng trên địa bàn phường Biên Hòa trong bối cảnh ngành dịch vụ thể hình cạnh tranh mạnh mẽ. Dựa trên cơ sở lý thuyết của TPB, SERVQUAL, mô hình giá trị cảm nhận và ECM, mô hình nghiên cứu được xây dựng với bốn biến độc lập (QS, PV, ME, EE), một biến trung gian (ST) và biến phụ thuộc (DC). Dữ liệu được thu thập từ 250 khách hàng thông qua khảo sát trực tiếp và phân tích bằng PLS-SEM với phần mềm Smart PLS 3.0.

Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn toàn diện về cơ chế tác động giữa các yếu tố dịch vụ và tâm lý khách hàng trong quyết định duy trì tập luyện. Nghiên cứu khẳng định sự hài lòng giữ vai trò trung tâm trong việc củng cố hành vi duy trì, đồng thời nhấn mạnh rằng các yếu tố dịch vụ và tâm lý chỉ có giá trị khi được chuyển hóa thành sự hài lòng sau trải nghiệm. Về học thuật, nghiên cứu đã bổ sung bằng chứng thực nghiệm cho các mô hình lý thuyết khi vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, đồng thời làm rõ vai trò phân tầng giữa tác động trực tiếp và gián tiếp. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu đưa ra gợi ý quan trọng cho các nhà quản lý phòng Gym trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng trải nghiệm hứng khởi và tạo động lực dài hạn cho khách hàng, từ đó duy trì sự gắn bó bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao.

Hạn chế của nghiên cứu

Một số hạn chế cần được ghi nhận như sau:

Thứ nhất, khảo sát được thực hiện tại phường Biên Hòa với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nên tính đại diện của mẫu còn hạn chế và chưa phản ánh đầy đủ sự đa dạng trong hành vi, thói quen tập luyện ở các địa phương khác.

Thứ hai, dữ liệu được thu thập tại một thời điểm duy nhất theo thiết kế cắt ngang, do đó chưa thể hiện được sự thay đổi trong quyết định duy trì tập luyện theo thời gian và bối cảnh cá nhân.

Thứ ba, mô hình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các yếu tố tâm lý và hành vi của khách hàng, trong khi chưa xem xét đến các yếu tố khác như chất lượng huấn luyện viên, yếu tố cộng đồng, mức độ cạnh tranh hay tác động từ môi trường kinh tế - xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abbasi, G. A., Malik, Q. A., Chaudhry, N. I., & Rafiq, Z. (2021). Understanding continuance intention of fitness service users: An application of UTAUT in Malaysia. Journal of Retailing and Consumer Services, 60, 102457.

2. Ahmad, S., Khan, A., & Lertpinyovatin, S. (2024). Service environment and infrastructure as determinants of gym member retention in Thailand. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 36(2), 321–339.

3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179–211.

4. Bhattacherjee, A. (2001). Understanding information systems continuance: An expectation-confirmation model. MIS Quarterly, 25(3), 351–370.

5. Cambridge Dictionary. (2023). Gym. Truy cập từ https://dictionary.cambridge.org/

6. Curtale, R., Liao, X., & Rebalski, A. (2022). Continuance intention in sports-sharing services: Evidence from Europe. International Journal of Sports Marketing and Sponsorship, 23(4), 567–585.

7. García-Fernández, J., Gálvez-Ruiz, P., Fernández-Gavira, J., Vélez-Colón, L., Pitts, B., & Bernal-García, A. (2018). International Journal of Sports Marketing and Sponsorship, 19(2), 132–150.

8. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C., & Sarstedt, M. (2021). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (3rd ed.). Thousand Oaks, CA: Sage.

9. Hossain, M. A., & Quaddus, M. (2012). Expectation–confirmation theory in information system research: A review and analysis. In Information Systems Theory (pp. 441–469). Springer.

10. IHRSA. (2023). The IHRSA Global Report 2023. International Health, Racquet & Sportsclub Association.

11. IHRSA. (2024). The IHRSA Global Report 2024. International Health, Racquet & Sportsclub Association.

12. Jones, M. A., Mothersbaugh, D. L., & Beatty, S. E. (2000). Switching barriers and repurchase intentions in services. Journal of Retailing, 76(2), 259–274.

13. Kim, J., & Kim, S. (2021). The role of mobile fitness applications in sustaining gym membership in South Korea. Computers in Human Behavior, 124, 106899.

14. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). SERVQUAL: A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64(1), 12–40.

15. Reichheld, F. F., & Sasser, W. E. (1990). Zero defections: Quality comes to services. Harvard Business Review, 68(5), 105–111.

16. Sweeney, J. C., & Soutar, G. N. (2001). Consumer perceived value: The development of a multiple item scale. Journal of Retailing, 77(2), 203–220.

17. Zeithaml, V. A. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: A means–end model and synthesis of evidence. Journal of Marketing, 52(3), 2–22.

Ngày nhận bài: 09/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 05/10/2025; Ngày duyệt đăng: 09/10/2025