Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số tại các công ty du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

Chuyển đổi số tại doanh nghiệp Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, cần có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này nhắm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của các doanh nghiệp nói chung và các công ty du lịch ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng.

Vũ Thị Mai Chi

Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Email: vuthimaichi@iuh.edu.vn

Tóm tắt

Trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số, hoạt động chuyển đổi số trở thành hoạt động cấp thiết hiện nay mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số tại các công ty du lịch tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 6 yếu tố: Lãnh đạo chuyển đổi, Năng lực số của nhân viên, Văn hóa số, Hạ tầng công nghệ thông tin, Thông tin bảo mật, Áp lực cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số tại các công ty du lịch TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số thành công.

Từ khóa: Chuyển đổi số, lãnh đạo chuyển đổi, bảo mật thông tin, văn hoá số

Summary

In the context of globalization and the rapid development of digital technologies, digital transformation has become an essential activity that every business must pay attention to. This study analyzes determinants of digital transformation activities in tourism companies in Ho Chi Minh City. The research results show that all six factors, including transformational leadership, employees' digital competence, digital culture, information technology infrastructure, information security, and competitive pressure, affect digital transformation activities in tourism companies in Ho Chi Minh City. Based on the findings, the author proposes several managerial implications to promote successful digital transformation.

Keywords: Digital transformation, transformational leadership, information security, digital culture

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chuyển đổi số là một trong những hoạt động cấp thiết hiện nay không những đối với các công ty mà cả hệ thống quản lý nhà nước. Vì vậy, Chính phủ đã thành lập và kiện toàn Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số theo Quyết định số 1619/QĐ-TTg, ngày 24/9/2021 kiện toàn Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số để hỗ trợ cho hoạt động chuyển đổi số ở Việt Nam. Theo đánh giá của Cục phát triển Doanh nghiệp (2021), trong tương lai, hầu hết doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn nội tại để tìm đường chuyển đổi số phù hợp, trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với những rào cản trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số như: thiếu kỹ năng số và nhân lực (17%), thiếu nền tảng công nghệ thông tin đủ mạnh để cho phép chuyển đổi kỹ thuật số (16,7%), thiếu tư duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về văn hóa kỹ thuật số trong doanh nghiệp (15,7%)…. Điều này cho thấy, chuyển đổi số tại doanh nghiệp Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, cần có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này nhắm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của các doanh nghiệp nói chung và các công ty du lịch ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng (Bích Liên, 2021).

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Hiện nay, chuyển đổi số vẫn là một chủ đề mới và tiếp tục được nghiên cứu, vì vậy, chưa có một định nghĩa cụ thể nào được xem là chuẩn mực khái quát về chuyển đổi số. Theo định nghĩa của Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2021): “chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số”. Chuyển đổi số của doanh nghiệp là hoạt động riêng của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp muốn thành công phải đối mặt với các áp lực, khó khăn không những từ các yếu tố bên ngoài, mà còn phải xử lý các công việc bên trong doanh nghiệp (Chữ Bá Quyết, 2021). G.Vial (2019) cho rằng, chuyển đổi số trong doanh nghiệp không đơn thuần là thay đổi công nghệ mà là một cuộc cách mạng toàn diện từ việc xác định tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược, cho đến việc thay đổi công nghệ, chính sách, quy trình, thủ tục văn hóa doanh nghiệp và kể cả tư duy nhận thức, năng lực, thái độ của nhân viên. Chuyển đổi số là việc tích hợp sử dụng nhiều công nghệ như: điện toán đám mây, Big Data, cảm biến…, để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới hay một mô hình, phương thức kinh doanh mới nhằm mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp (Kurt Matzler, Franz Bailom, 2016).

Lãnh đạo trong chuyển đổi đóng vai trò quan trọng bao gồm: định hướng, chỉ đạo, đánh giá, cung cấp nguồn lực và tham gia vào quá trình chuyển đổi số.

Hạ tầng công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số và tối ưu hóa các hoạt động của doanh nghiệp. Tại các công ty du lịch hiện nay, hoạt động chuyển đổi số mang ý nghĩa quan trọng liên quan đến việc tồn tại và phát triển công ty, do đó, hạ tầng công nghệ thông tin phải được đầu tư đúng mức.

Văn hóa số được xem là văn hóa doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số. Quá trình này luôn có sự thay đổi về chính sách, về những quy định mới tạo cho nhân viên có thói quen mới, lề lối, thủ tục làm việc mới, từ đó hình thành một văn hoá doanh nghiệp mới trong thời đại số.

Năng lực số của nhân viên thể hiện qua khả năng tiếp cận với các công nghệ số, các phần mềm tích hợp từ trí tuệ nhân tạo. Đây là nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động chuyển đổi số trong các doanh nghiệp.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Căn cứ vào các nghiên cứu liên quan đến hoạt động chuyển đổi số như: Asta Tarutė và cộng sự (2018); Dremel, C. và cộng sự (2017); G. Vial (2019); Kristin Vogelsang và cộng sự (2018); Xin Zhang và công sự (2022), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động chuyển đổi số tại các công ty du lịch TP. Hồ Chí Minh như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết được đưa ra như sa

H1: Lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

H2: Năng lực số của nhân viên ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

H3: Văn hóa số ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

H4: Hạ tầng công nghệ thông tin ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

H5: Thông tin bảo mật ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

H6: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng tích cực (+) đến Chuyển đổi số.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng. Đối tượng khảo sát là nhân viên tại các công ty du lịch TP. Hồ Chí Minh. Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở tổng hợp các lý thuyết. Trong phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 7 chuyên gia, bao gồm: 2 giảng viên đại học khoa du lịch, 5 chuyên gia là các nhà quản lý trong lĩnh vực chuyển đổi số tại công ty du lịch TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đã xác định được mô hình nghiên cứu và 6 thang đo sơ bộ. Sau khi kết thúc phỏng vấn chuyên gia, tác giả tiến hành thảo luận nhóm gồm 9 nhân viên trong các công ty du lịch đang có hoạt động chuyển đổi số để hoàn tất bảng khảo sát chính thức. Số bảng câu hỏi phát ra là 250 phiếu, thu về được 228 phiếu, sau khi sàng lọc được 200 phiếu khảo sát hợp lệ và được xử lý lý bằng phần mềm SPSS 26.0 (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

TT

Yếu tố

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Hệ số Cronbach’s Alpha

Biến bị loại

1

Thông tin bảo mật (TTBM)

5

5

0.887

0

2

Văn hóa số (VHS)

5

4

0.810

1

3

Lãnh đạo chuyển đổi (LDCD)

5

4

0.866

1

4

Công nghệ thông tin (CNTT)

5

5

0.793

0

5

Áp lục cạnh tranh

3

3

0.835

0

6

Năng lực số nhân viên (NLS)

3

3

0.817

0

Tổng

26

24

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả Bảng 1 cho thấy, các biến VHS5, LDCD5 có hệ số tương quan biến tổng

Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các thành phần nghiên cứu còn lại cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm nghiên cứu đều > 0,6; có 24 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3. Vì vậy, có thể kết luận rằng, thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc đưa vào các kiểm định, phân tích tiếp theo (Hair và cộng sự, 2014).

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA biến độc lập

Thang đo ban đầu của biến độc lập gồm 26 biến quan sát, tuy nhiên, qua bước kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha đã loại khỏi thang đo 2 biến quan sát, còn lại 24 biến quan sát. Phân tích EFA được sử dụng để đánh giá lại mức độ hội tụ và phân biệt của 24 biến quan sát này theo các thành phần. Kết quả số biến quan sát được giữ lại là 24 biến quan sát tương ứng với 6 yếu tố.

Hệ số KMO = 0.798 > 0.5 cho thấy, kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy. Kiểm định Bartlett có hệ số Sig. = 0.000 1, thể hiện sự hội tụ của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 6, hay kết quả phân tích cho thấy có 6 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát. Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều > 0.5, cho thấy các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các yếu tố mà các biến này biểu diễn (Hair và cộng sự, 2014).

Phân tích EFA biến phụ thuộc

Hệ số KMO = 0.719 > 0.5 cho thấy, kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy. Kiểm định Bartlett có hệ số Sig. = 0.000 1, thể hiện sự hội tụ của phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 1 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát. Hệ số tải của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tố đều > 0.7, cho thấy các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các yếu tố mà các biến này biểu diễn.

Từ các kết quả phân tích yếu tố trên, các yếu tố lần lượt được tính toán giá trị trung bình của điểm đánh giá các biến quan sát thể hiện thang đo, để có thể xác định được một yếu tố đại diện cho các biến quan sát sử dụng trong việc phân tích hồi quy và tương quan.

Phân tích mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Bảng 2 cho thấy, cả 6 biến độc lập đều có tương quan cùng chiều với biến phụ thuộc và hệ số tương quan (r) giảm dần theo thứ tự LDCD, TTBM, NLS, VHS, ALCT, CNTT.

Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan

CDS

TTBM

VHS

LDCD

CNTT

ALCT

NLS

HL

Hệ số tương quan Pearson

1

.507**

.438**

.536**

.146*

.379**

.445

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.039

.000

.000

N

200

200

200

200

200

200

200

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả Bảng 2 cho thấy, hệ số tương quan giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc đa phần khá cao, nằm trong khoảng từ 0.438-0.536. Duy biến độc lập CNTT có hệ số tương quan với biến phụ thuộc = 1.46 với mức ý nghĩa 5%. Giá trị Sig. của các yếu tố đều

Phân tích hồi quy tuyến tính

Kết quả Bảng 3 cho thấy, giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0.000), nên mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Với mức ý nghĩa thống kê 5%, n = 200 và k = 6, tra bảng Durbin-Watson ta có dL = 1.707 và dU = 1.831. Chỉ số DW = 1.785 => 1.707

Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy

Thành phần

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Sig.

VIF

B

Độ lệch chuẩn

Beta

Hằng số

.599

.186

3.226

.001

TTBM

.118

.032

.208

3.711

.000

1.488

VHS

.109

.031

.185

3.480

.001

1.333

LDCD

.216

.033

.366

6.572

.000

1.470

CNTT

.132

.030

.210

4.482

.000

1.041

ALCT

.091

.028

.176

3.201

.002

1.426

NLS

.157

.031

.253

5.142

.000

1.151

R2 điều chỉnh = 0.580

Durbin-Watson = 1.785

F = 46.804 (Sig ANOVA = 0.00)

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Từ kết quả Bảng 3, ta thấy rằng các yếu tố đều ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số do có giá trị Sig.

CDS = 0.336LDCD + 0.253NLS + 0.210CNTT + 0.208 TTBM

+ 0.185VHS + 0.176ALCT

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 6 yếu tố: Lãnh đạo chuyển đổi, Năng lực số của nhân viên, Văn hóa số, Hạ tầng công nghệ thông tin, Thông tin bảo mật, Áp lực cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số tại các công ty du lịch TP. Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Lãnh đạo chuyển đổi

Về mặt chiến lược, lãnh đạo các công ty du lịch cần quán triệt tư tưởng, nhận thức kế hoạch hành động cho nhân viên trong suốt quá trình chuyển đổi số để nhân viên có niềm tin và cùng tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Kế hoạch chuyển đổi số phải phân chia theo từng giai đoạn sao cho phù hợp với nguồn lực tài chính của công ty. Tạo điều kiện cho tất cả nhân viên tham gia tích cực vào hoạt động chuyển đổi số thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyển đổi số.

Văn hóa số

Hình thành một văn hóa mới về chuyển đổi số thông qua các chương trình tập huấn, hội thảo để nhân viên có cơ hội tìm hiểu và thích nghi với những thay đổi mới về chính sách, nội quy về công tác vận hành chuyển đổi số. Lãnh đạo cần đưa ra các chương trình thi đua về chuyển đổi số giữa các phòng/ban với nhau, kèm theo những phần thưởng khuyến khích nhân viên phát huy năng lực sáng tạo trong công tác chuyển đổi số.

Thông tin bảo mật

Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện cũng như truyền thông nhắc nhở cho nhân viên về công tác bảo mật thông tin. Xây dựng kế hoạch dự phòng, phản ứng nhanh khi xảy ra sự cố thất thoát thông tin. Xây dựng quy chế phân quyền truy cập, xử lý dữ liệu, ở cấp độ quản lý, nhân viên nghiệp vụ. Đưa ra các quy định để nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành triệt để việc sao lưu dữ liệu, không sử dụng mạng xã hội để giao tiếp, truyền thông các thông tin, dữ liệu trong công ty.

Hạ tầng công nghệ thông tin

Căn cứ vào kế hoạch chuyển đổi số phân chia thành từng giai đoạn, lãnh đạo cần xác định việc đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ như: phần mềm, máy vi tính, băng thông sao cho phù hợp với nguồn lực tài chính. Xem xét đánh giá mức độ phù hợp của việc nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin với hoạt động kinh doanh của công ty, phù hợp với hoạt động trải nghiệm số của khách du lịch khi tiếp cận công ty.

Áp lực cạnh tranh

Lãnh đạo cần phát triển những chương trình phục vụ khách hàng, giúp khách hàng trải ngiệm, tương tác với công ty thông qua các ứng dụng công nghệ số của công ty. Điều này sẽ thu hút khách hàng. Áp dụng công nghệ thực tế ảo vào du lịch sẽ tạo sự hứng thú cho du khách khi đi du lịch./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Asta Tarutė, Jurga Duobienė, Lina Klovienė, Elena Vitkauskaitė, Viktorija Varaniūtė (2018). Identifying Factors Affecting Digital, International Conference on Electronic Business, retrieved from https://aisel.aisnet.org/iceb2018/64 .

2. Bích Liên (2021). Công bố tài liệu Hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam, truy cập từ https://baochinhphu.vn/cong-bo-tai-lieu-huong-dan-chuyen-doi-so-cho-doanh-nghiep-viet-nam-102294301.htm.

3. Chử Bá Quyết (2021). Nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, 233, 57-70.

4. Cục Phát triển doanh nghiệp (2021). Kết quả đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp với chuyển đổi số.

5. Dremel, C., Herterich, M. M., and Wulf, J. (2017). How AUDI AG established big data analytics in its digital, Management Information Systems Quarterly Executive, 16(2), 81-100.

6. G. Vial. (2019). Understanding digital transformation: A review and a research agenda, The Journal of Strategic Information Systems, 28(2), 118-144.

7. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., and Anderson, R. E. (2014). Multivariate Data Analysis (7th ed.), Pearson Education.

8. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., and Sarstedt, M. (2017). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.), Sage Publications.

9. Kristin Vogelsang, Kirsten Liere-Netheler, Sven Packmohr and Uwe Hoppe (2018). Success factors for fostering a digital transformation in manufacturing companies, Journal of Enterprise Transformation, 8(1), 121-142.

10. Kurt Matzler, Franz Bailom (2016). Digital Disruption, Muchen: Vahlen.

11. Sharad Chandra Sharma (2015). Keys to digital transformation - people, mindset & culture, The International Journal Research Publication’s, 5(2), 39-46.

12. Xin Zhang, Yaoyu Xu and Liang Ma (2022). Research on Successful Factors and Influencing Mechanism of the Digital Transformation in SMEs, Sustainability, 14(5), 1-18, https://doi.org/10.3390/su14052549.

Ngày nhận bài: 12/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/6/2025; Ngày duyệt đăng: 27/6/2025