Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi số trong hợp tác xã tại tỉnh Quảng Ngãi(*)

Thông qua khảo sát 235 cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ phụ trách kỹ thuật trong các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Hành vi chuyển đổi số của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

TS. Võ Thị Thu Diệu

Email: vothithudieu@tckt.edu.vn

TS. Nguyễn Thị Phương Ngọc

Email: nguyenthiphuongngoc@tckt.edu.vn

Trường Đại học Tài chính - Kế toán

Tóm tắt

Thông qua khảo sát 235 cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ phụ trách kỹ thuật trong các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Hành vi chuyển đổi số của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Hành vi chuyển đổi số, gồm: Nhận thức giá trị số; Năng lực lãnh đạo; Nguồn lực công nghệ; Hỗ trợ chính sách và Hạ tầng số địa phương. Ngoài ra, các hợp tác xã do nữ lãnh đạo có mức độ chuyển đổi số cao hơn so với nhóm do nam lãnh đạo. Nghiên cứu đóng góp cả về lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng chính sách chuyển đổi số cho khu vực kinh tế tập thể.

Từ khóa: Hành vi chuyển đổi số, hợp tác xã, tỉnh Quảng Ngãi

Summary

Based on a survey of 235 leaders or technical officers from cooperatives in Quang Ngai province, the study analyzes the factors influencing digital transformation behavior among local cooperatives. The findings identify five factors that have a statistically significant and positive impact on digital transformation behavior: Perceived digital value, Leadership capacity, Technological resources, Policy support, and Local digital infrastructure. Additionally, the study reveals that cooperatives with female leadership tend to achieve a higher level of digital transformation than those under male leadership. The research contributes both theoretically and practically to the development of digital transformation policies for the collective economic sector.

Keywords: Digital transformation behavior, cooperatives, Quang Ngai province

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu trong quá trình hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh đó, khu vực kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX), không thể đứng ngoài cuộc. Tại tỉnh Quảng Ngãi, với hơn 300 HTX hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, việc thúc đẩy chuyển đổi số được địa phương xác định là một giải pháp chiến lược nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện tiếp cận thị trường trong cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số trong các HTX vẫn còn gặp nhiều rào cản, như: hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân lực công nghệ, nhận thức số của lãnh đạo HTX và mức độ hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi số trong các HTX tại Quảng Ngãi, góp phần bổ sung khoảng trống lý luận và thực tiễn cho tiến trình hoạch định chính sách chuyển đổi số khu vực kinh tế tập thể.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết, như: Mô hình Chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis (1989), lý thuyết Chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) (Venkatesh và cộng sự, 2003), Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBT) của Barney (1991) cùng các nghiên cứu liên quan, mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5 nhóm yếu tố chính có khả năng tác động đến hành vi chuyển đổi số của HTX được thể hiện qua Bảng 1.

Bảng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan

Nhóm yếu tố

Mô tả

Nguồn tham khảo chính

(1) Năng lực lãnh đạo

Trình độ học vấn, nhận thức và cam kết của lãnh đạo HTX với chuyển đổi số

Nguyễn và Trần (2022); Davis (1989)

(2) Nguồn lực công nghệ

Trang thiết bị CNTT, phần mềm, internet, kỹ năng số của nhân viên

Barney (1991); Agyemang và cộng sự (2023)

(3) Hỗ trợ chính sách

Mức độ nhận được tài trợ, tập huấn, tư vấn từ nhà nước, địa phương

Venkatesh và cộng sự (2003); Kraus và cộng sự (2021)

(4) Hạ tầng số địa phương

Tình trạng kết nối mạng, tín hiệu, hệ thống thanh toán điện tử

Eller và cộng sự (2020); Nguyễn và Lê (2020)

(5) Nhận thức giá trị số

Nhận thức về lợi ích, sự dễ dàng, và hiệu quả của chuyển đổi số

Davis (1989); Vial (2019)

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết sau:

H1: Năng lực lãnh đạo có tác động tích cực đến Hành vi chuyển đổi số của HTX.

H2: Nguồn lực công nghệ có tác động tích cực đến Hành vi chuyển đổi số của HTX.

H3: Mức độ hỗ trợ chính sách có tác động tích cực đến Hành vi chuyển đổi số của HTX.

H4: Hạ tầng số địa phương có tác động tích cực đến Hành vi chuyển đổi số của HTX.

H5: Nhận thức giá trị số có tác động tích cực đến Hành vi chuyển đổi số của HTX.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa vào cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu nêu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến Hành vi chuyển đổi số trong HTX tại tỉnh Quảng Ngãi (Hình).

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi số trong hợp tác xã tại tỉnh Quảng Ngãi(*)

Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng khám phá nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi chuyển đổi số trong các HTX tại tỉnh Quảng Ngãi. Thiết kế nghiên cứu gồm 2 bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh thang đo; (2) Nghiên cứu chính thức sử dụng bảng hỏi cấu trúc để khảo sát ý kiến của cán bộ lãnh đạo và cán bộ phụ trách kỹ thuật trong các HTX. Thang đo được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ (1 - Hoàn toàn không đồng ý đến 5 - Hoàn toàn đồng ý).

Dữ liệu được thu thập thông qua bảng hỏi khảo sát trực tiếp và qua email với tổng số 235 bảng hỏi hợp lệ thu thập từ tháng 3-5/2025. Phân tích dữ liệu được thực hiện qua 2 giai đoạn: (i) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy của thang đo; (ii) Phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hành vi chuyển đổi số.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy và phân tích EFA

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha (Bảng 2) cho thấy tất cả các thang đo đều đạt ngưỡng tin cậy (> 0,7) đủ điều kiện đưa vào phân tích EFA và hồi quy. KMO = 0,823 > 0,8 cho thấy mức độ phù hợp của dữ liệu để phân tích nhân tố là tốt. Bartlett’s Test có Sig. = 0,000 khẳng định các biến có tương quan với nhau, đủ điều kiện thực hiện EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với phương pháp trích Principal Component Analysis và phép quay Varimax đã giữ lại 6 nhân tố với tổng phương sai trích là 71,3%, đạt yêu cầu về giá trị giải thích của mô hình.

Bảng 2: Kiểm định độ tin cậy thang đo

Nhóm biến

Số quan sát

Hệ số Cronbach’s Alpha

Năng lực lãnh đạo (LD)

4

0,836

Nguồn lực công nghệ (TECH)

4

0,802

Hỗ trợ chính sách (GOV)

3

0,781

Hạ tầng số địa phương (INFRA)

3

0,764

Nhận thức giá trị số (PER)

4

0,872

Hành vi chuyển đổi số (HQ)

3

0,826

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Sau khi đảm bảo các giả định về đa cộng tuyến, tự tương quan, phân phối chuẩn và phương sai không đổi, mô hình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến Hành vi chuyển đổi số (biến phụ thuộc). Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, mô hình có hệ số R² hiệu chỉnh = 0,612, cho thấy 61,2% sự biến thiên của hành vi chuyển đổi số được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình.

Bảng 3: Kết quả phân tích các hệ số hồi quy

Mô hình

Hệ số

chưa chuẩn hóa

Hệ số

chuẩn hóa

t

Sig.

VIF

B

Sai số chuẩn

Beta

1

Hằng số

0,725

0,174

-

4,167

0,000

-

Năng lực lãnh đạo (LD)

0,246

0,056

0,271

4,393

0,000

1,524

Nguồn lực công nghệ (TECH)

0,198

0,058

0,215

3,414

0,001

1,633

Hỗ trợ chính sách (GOV)

0,182

0,057

0,190

3,211

0,002

1,472

Hạ tầng số địa phương (INFRA)

0,156

0,053

0,161

2,913

0,004

1,438

Nhận thức giá trị số (PER)

0,287

0,051

0,312

5,627

0,000

1,587

a. Biến phụ thuộc: D

R2

0,625

R2 hiệu chỉnh

0,612

Mức ý nghĩa (Sig. trong ANOVA)

0,000

Giá trị thống kê F (F trong ANOVA)

76,314

Hệ số Durbin-Watson

1,891

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho chỉ số VIF

Mô hình hồi quy chuẩn hóa được viết như sau:

D = 0,312*PER + 0,271*LD + 0,215⋅*TECH + 0,190*GOV + 0,161*INFRA + ε

Cụ thể:

Thứ nhất, Nhận thức giá trị số (β = 0,312) là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến Hành vi chuyển đổi số, phù hợp với lý thuyết TAM và các nghiên cứu trước (Davis, 1989; Vial, 2019). Điều này cho thấy, nếu HTX nhận thấy rõ lợi ích cụ thể từ công nghệ số, họ sẽ chủ động hơn trong ứng dụng.

Thứ hai, Năng lực lãnh đạo (β = 0,271) giữ vai trò quan trọng thứ hai, xác nhận rằng lãnh đạo chính là người dẫn dắt, ra quyết định và xây dựng chiến lược số hóa trong HTX.

Thứ ba, Nguồn lực công nghệ (β = 0,215) và Hỗ trợ chính sách (β = 0,190) đều có ảnh hưởng đáng kể, cho thấy HTX cần có sự đầu tư về hạ tầng công nghệ và đồng hành hỗ trợ từ Nhà nước, đặc biệt là qua các chương trình tập huấn, tài trợ thiết bị và kết nối chuyên gia.

Thứ tư, Hạ tầng số địa phương (β = 0,161) cũng ảnh hưởng nhưng ở mức thấp hơn, phản ánh thực trạng mạng lưới hạ tầng ở vùng nông thôn Quảng Ngãi còn hạn chế.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò trung tâm của Nhận thức giá trị số trong Hành vi chuyển đổi số. Điều này tương đồng với kết quả của Vial (2019) và Davis (1989) khi nhấn mạnh yếu tố nhận thức cá nhân là nền tảng của quyết định công nghệ. So với nghiên cứu của Nguyễn và Trần (2022), nghiên cứu này củng cố thêm vai trò nội tại, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài như chính sách hay hạ tầng. Điểm đặc biệt trong nghiên cứu là yếu tố Năng lực lãnh đạo có hệ số ảnh hưởng cao thứ hai (β = 0,271), phù hợp với Lý thuyết dựa trên nguồn lực của Barney (1991) về vai trò nguồn lực con người trong đổi mới công nghệ. Đây cũng là điểm giao thoa với nghiên cứu của Eller và cộng sự (2020) - người lãnh đạo là "tác nhân thay đổi" trong các tổ chức nhỏ và vừa. Ngoài ra, các yếu tố như Nguồn lực công nghệ và Hỗ trợ chính sách được chứng minh có ảnh hưởng đáng kể, tuy không phải yếu tố mạnh nhất. Kết quả này tương đồng với phát hiện của Agyemang và cộng sự (2023) về vai trò của hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ chính phủ trong quá trình số hóa nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, điểm khác biệt nổi bật là ở vai trò giảm dần của yếu tố "hạ tầng số địa phương" so với kỳ vọng. Điều này cho thấy, ở một số vùng như Quảng Ngãi, dù hạ tầng vẫn chưa hoàn thiện, nhưng các HTX vẫn có thể khởi động số hóa nếu có đủ năng lực nội tại và nhận thức đúng về giá trị số.

Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Để kiểm định sự khác biệt Hành vi chuyển đổi số giữa HTX do nữ quản lý và nam quản lý, nhóm tác giả thực hiện kiểm định t-test độc lập (Independent Sample t-test) với biến phụ thuộc là điểm trung bình Hành vi chuyển đổi số (trung bình các biến D1, D2, D3).

Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả

Giới tính lãnh đạo HTX

Số quan sát (n)

Trung bình hành vi chuyển đổi số

Độ lệch chuẩn

Nam

164

3,48

0,71

Nữ

71

3,71

0,65

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kiểm định Levene’s Test cho thấy, Sig. = 0,192 > 0,05, có thể hiểu rằng phương sai 2 nhóm bằng nhau. Do đó, sử dụng kết quả t-test với giả định phương sai đồng nhất. Giá trị t là -2,593, df = 233, Sig. (2-tailed) = 0,010

Kết quả này gợi mở nhiều khía cạnh mới. Cụ thể: các HTX do nữ lãnh đạo thường có xu hướng linh hoạt hơn trong tiếp cận công nghệ mới, chủ động khai thác công cụ số để kết nối thị trường, đặc biệt là qua mạng xã hội và sàn thương mại điện tử. Nhiều nữ lãnh đạo HTX cũng thuộc nhóm tuổi trung niên hoặc trẻ, có kỹ năng công nghệ cao hơn và tích cực tham gia các chương trình tập huấn do Nhà nước hoặc Liên minh HTX Việt Nam tổ chức. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng các chương trình hỗ trợ chuyên biệt theo giới, khuyến khích phát triển mạng lưới lãnh đạo nữ HTX số tại các tỉnh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hành vi chuyển đổi số, gồm: Nhận thức giá trị số, Năng lực lãnh đạo, Nguồn lực công nghệ, Hỗ trợ chính sách, Hạ tầng số địa phương. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy, các HTX do nữ lãnh đạo có mức độ chuyển đổi số cao hơn so với nhóm do nam lãnh đạo. Nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho các mô hình ứng dụng chuyển đổi số trong khu vực kinh tế tập thể và cung cấp dữ liệu thực tiễn để định hướng các chính sách thúc đẩy chuyển đổi số địa phương.

Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Quảng Ngãi và Liên minh HTX Tỉnh, bao gồm: (i) Tăng cường tổ chức các chương trình tập huấn và truyền thông nâng cao nhận thức số cho lãnh đạo và thành viên HTX; (ii) đầu tư phát triển hạ tầng số nông thôn, nhất là kết nối mạng tốc độ cao và thanh toán điện tử; (iii) Thiết kế các gói hỗ trợ tài chính­­ kỹ thuật có mục tiêu, tập trung vào số hóa sản phẩm, tem truy xuất nguồn gốc và ứng dụng thương mại điện tử; (iv) Kết nối HTX với các chuyên gia chuyển đổi số, sinh viên công nghệ thông tin và doanh nghiệp công nghệ.

Đối với năng lực nội tại của các HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cần nâng cao năng lực lãnh đạo chuyển đổi số thông qua đào tạo, học tập mô hình điển hình và tham gia các mạng lưới HTX số, tích cực sử dụng giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, như: Zalo, Facebook, phần mềm kế toán miễn phí, để khởi động hành trình số hóa, cũng như chủ động đề xuất tham gia các chương trình chuyển đổi số cấp tỉnh trong thời gian tới.

(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.

Tài liệu tham khảo:

1. Agyemang, F. G., Ansong, E., & Frimpong, S. (2023). Digital transformation in African agriculture: Challenges and enablers. Journal of Rural Studies, 97, 125-137. https://doi.org/10.1016/j.jrurstud.2022.12.001

2. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of Management, 17(1), 99-120.

3. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319-340.

4. Eller, R., Alford, P., Kallmünzer, A., & Peters, M. (2020). Antecedents, consequences, and challenges of small and medium-sized enterprise digitalization. Journal of Business Research, 112, 119-127. https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2019.05.025

5. Nguyễn, T. T., & Lê, H. N. (2020). Chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong hợp tác xã nông nghiệp: Thực trạng và khuyến nghị. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 6, 45-51.

6. Nguyễn, V. T., & Trần, H. T. (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong hợp tác xã nông nghiệp vùng Đông Bắc. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 22, 75-80.

7. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS Quarterly, 27(3), 425-478.

8. Vial, G. (2019). Understanding digital transformation: A review and a research agenda. The Journal of Strategic Information Systems, 28(2), 118-144. https://doi.org/10.1016/j.jsis.2019.01.003

Ngày nhận bài: 26/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 2/8/2025;Ngày duyệt đăng: 18/8/2025