NCS. Tống Quốc Bảo
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Email: quocbaotong@hotmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các hợp tác xã tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và nhu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố gồm: Chính sách - thể chế, Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ, Liên kết chuỗi giá trị, Thị trường và Thành viên hợp tác xã có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến sự phát triển hợp tác xã. Trong đó, nhân tố Chính sách - thể chế và Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ đóng vai trò nổi bật.
Từ khóa: Các nhân tố ảnh hưởng, hợp tác xã, TP. Hồ Chí Minh
Summary
The study analyzes the factors impacting the development of cooperatives in Ho Chi Minh City amid rapid urbanization and the need for a shift in the growth model. The research findings reveal that five factors, namely Policies - institutions, Governance capacity - resources - technology, Value chain linkages, Markets, and Cooperative members, have a positive and statistically significant impact on cooperative development. In addition, Policies - institutions and Governance capacity - resources - technology play particularly prominent roles.
Keywords: Influencing factors, cooperatives, Ho Chi Minh City
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, TP. Hồ Chí Minh đứng trước yêu cầu phát triển các mô hình kinh tế hợp tác hiện đại, trong đó có mô hình hợp tác xã (HTX), thích ứng thị trường và có khả năng liên kết bền vững. Kinh tế hợp tác được kỳ vọng đóng vai trò bổ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy liên kết chuỗi, đặc biệt trong nông nghiệp đô thị, dịch vụ và môi trường. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, sự phát triển HTX còn hạn chế về quy mô, hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển HTX như chính sách, nguồn lực, công nghệ, thị trường hay năng lực xã viên vẫn chưa được lượng hóa rõ ràng. Từ đó, nghiên cứu hướng đến phân tích định lượng các yếu tố tác động, nhằm đề xuất giải pháp phát triển HTX theo hướng hiệu quả và bền vững tại TP. Hồ Chí Minh.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo Birchall (2004), một hình thức tổ chức kinh tế xã hội hỗ trợ các thành viên nâng cao năng lực thương lượng và chia sẻ lợi ích thông qua hợp tác tự nguyện và dân chủ. Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) nhấn mạnh vai trò của các yếu tố thể chế như pháp luật, chính sách công và môi trường hỗ trợ trong việc định hình hành vi tổ chức và khả năng tồn tại của HTX (DiMaggio và Powell, 1983). Lý thuyết nguồn lực (Resource-Based View - RBV) do Barney (1991) đề xuất tập trung vào năng lực nội tại của tổ chức, bao gồm nguồn lực tài chính, công nghệ, con người và quản trị, như những yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh bền vững. Đây là góc nhìn then chốt để đánh giá khả năng vận hành của HTX. Ngoài ra, Lý thuyết chuỗi giá trị của Porter (1985) cho rằng, hiệu quả sản xuất và phân phối phụ thuộc vào khả năng tổ chức kết nối các khâu trong chuỗi giá trị - một yêu cầu cấp thiết đối với HTX trong điều kiện kinh tế thị trường. Cuối cùng, Lý thuyết phát triển bền vững nhấn mạnh vai trò của HTX trong thúc đẩy sự công bằng, tăng trưởng toàn diện và bảo vệ môi trường, phù hợp với yêu cầu lâu dài của nền kinh tế đô thị (Sachs, 2015).
Tổng quan nghiên cứu
Theo Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2019), việc tuyển dụng, đào tạo, chế độ đãi ngộ và sự tham gia của người lao động có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính và phi tài chính của các HTX. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên (2018) chỉ ra rằng, việc liên kết sản xuất - tiêu thụ là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả HTX, giúp củng cố cơ sở lý luận cho biến liên kết chuỗi trong mô hình nghiên cứu. Còn Vương Phương Hoa (2021) cho rằng, các HTX có áp dụng công nghệ thông tin có lợi thế trong truy xuất nguồn gốc và tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phương và cộng sự (2024) cho thấy, nhân tố thể chế tài chính và hỗ trợ từ nhà nước có thể là biến trung gian hoặc biến kiểm soát trong mô hình phân tích. Tương tự, Birchall và Ketilson (2009) nhấn mạnh vai trò của thể chế hỗ trợ, môi trường chính sách và sự tham gia của xã viên trong quản trị.
Theo Bijman và cộng sự (2012), việc tăng cường minh bạch, dân chủ trong quản lý nội bộ và xây dựng hệ thống kiểm soát hiệu quả là những yếu tố nâng cao lòng tin xã viên và cải thiện kết quả hoạt động.
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một mô hình lý thuyết sơ bộ, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
DEV = β₀ + β₁·CSHT + β₂·QL/NL/CN + β₃·LK + β₄·TT + β₅·TV + ε
Trong đó:
DEV: Phát triển HTX; CSHT: Chính sách và thể chế hỗ trợ; QL/NL/CN: Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ; LK: Mức độ liên kết chuỗi giá trị; TT: Điều kiện thị trường; TV: Sự tham gia và cam kết của thành viên; β₀: Hằng số mô hình; β₁…β₅: Các hệ số hồi quy cần ước lượng; ε: Sai số ngẫu nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu chính thức bao gồm 350 bảng hỏi hợp lệ được thu thập từ đại diện ban điều hành hoặc xã viên có vị trí quản lý tại các HTX hoạt động thực chất tại TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng là các xã viên, thành viên ban quản trị và người lao động tại các HTX đang hoạt động thực chất tại TP. Hồ Chí Minh Dữ liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm SPSS để phân tích. Khảo sát được thực hiện trong năm 2025 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach‘s Alpha
Thang đo |
Cronbach's Alpha |
Hệ số tương quan biến - tổng nhỏ nhất |
Phát triển HTX (DEV) |
0.703 |
0.400 |
Chính sách - thể chế (CSHT) |
0.808 |
0.584 |
Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ (QL/NL/CN) |
0.757 |
0.460 |
Liên kết chuỗi giá trị (LK) |
0.798 |
0.605 |
Thị trường (TT) |
0.806 |
0.551 |
Thành viên HTX (TV) |
0.933 |
0.764 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả kiểm định độ tin cậy (Bảng 1) cho thấy, các thang đo sử dụng trong nghiên cứu đều đạt mức độ tin cậy chấp nhận được, đảm bảo yêu cầu cho các phân tích định lượng tiếp theo. Cụ thể, giá trị Cronbach’s Alpha của các thang đo dao động từ 0.703 đến 0.933, vượt ngưỡng tối thiểu 0.7, cho thấy mức độ nhất quán nội tại tương đối cao giữa các biến quan sát trong cùng một thang đo. Điều này cho thấy, các thang đo trong nghiên cứu là đáng tin cậy, có thể sử dụng cho các bước phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Đối với biến phụ thuộc
Bảng 2: Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
KMO |
0.758 |
|
Kiểm định Bartlett |
Chi bình phương xấp xỉ |
314.991 |
df |
10 |
|
Sig. |
0.000 |
|
Eigenvalue |
2.362 |
|
Tổng phương sai trích |
47.245 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả phân tích EFA (Bảng 2) cho thấy, thang đo Phát triển HTX đạt yêu cầu về độ phù hợp và tính đơn hướng, đủ điều kiện để sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính. Trước hết, chỉ số KMO = 0.758 (nằm trong khoảng từ 0.7 đến 0.8) được xem là mức khá, thể hiện sự phù hợp của dữ liệu với phân tích nhân tố. Điều này cho thấy, mối tương quan giữa các biến quan sát là đủ lớn để gộp lại thành một nhân tố chung, phản ánh khái niệm phát triển HTX một cách tương đối nhất quán. Eigenvalue = 2.362 (> 1), có thể kết luận rằng đây là một nhân tố quan trọng. Tổng phương sai trích = 47.245, cho thấy mức độ giải thích tương đối cao của các biến quan sát đối với khái niệm phát triển HTX.
Đối với biến độc lập
Bảng 3: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập
KMO |
0.813 |
|
Kiểm định Bartlett |
Chi bình phương xấp xỉ |
3460.527 |
df |
231 |
|
Sig. |
0.000 |
|
Eigenvalue |
1.235 |
|
Tổng phương sai trích |
62.445 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả phân tích EFA (Bảng 3) cho thấy, thang đo các biến độc lập trong mô hình đạt mức độ phù hợp cao, đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy để đưa vào các phân tích tiếp theo. Trước hết, chỉ số KMO = 0.813, chứng tỏ dữ liệu đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố và các biến có mức tương quan vừa đủ để gộp thành các nhóm nhân tố. Kiểm định Bartlett với Sig. = 0.000, tiếp tục khẳng định giả thuyết về sự tồn tại của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến quan sát, củng cố cơ sở khoa học cho việc sử dụng phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis (PCA) với phép xoay Varimax đã trích xuất được 5 nhân tố có giá trị Eigenvalue > 1, giải thích được 62.445% tổng phương sai - mức giải thích phù hợp với các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, nơi các biến hành vi và cảm nhận thường có mức độ nhiễu cao. Điều đáng chú ý là mỗi nhóm biến quan sát đều tập trung vào một nhân tố riêng biệt, với hệ số tải nhân tố (factor loading) đều trên 0.59, cho thấy mức độ đóng góp tốt của các biến quan sát vào nhân tố chung tương ứng.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 4: Tổng hợp chỉ số đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
R |
R2 |
R2 điều chỉnh |
Sai số chuẩn |
Thống kê thay đổi |
Durbin-Watson |
||||
R2 thay đổi |
F thay đổi |
df1 |
df2 |
Sig. F thay đổi |
|||||
.825a |
0.681 |
0.676 |
0.23223 |
0.681 |
146.545 |
5 |
344 |
0.000 |
2.050 |
a. Predictors: (Hằng số), Thành viên HTX, Chính sách - Thể chế, Thị trường, Liên kết chuỗi giá trị, Năng lực quản trị - Nguồn lực - Công nghệ |
|||||||||
b. Dependent Variable: Phát triển HTX |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy tuyến tính bội trong nghiên cứu này đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của HTX tại TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.
Kết quả phân tích cho thấy, R2 = 0.681, nghĩa mô hình giải thích được 68.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc Phát triển HTX dựa trên 5 biến độc lập gồm: Chính sách - thể chế (CSHT), Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ (QL/NL/CN), Liên kết chuỗi giá trị (LK), Thị trường (TT) và Thành viên HTX (TV). Đây là một mức độ giải thích rất cao trong các nghiên cứu định lượng về xã hội, cho thấy mô hình có tính dự báo mạnh và được xây dựng hợp lý về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn. Điều đáng chú ý là tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê cao ở mức p 0.6 và VIF đều
Bảng 5: Kết quả hồi quy tuyến tính bội
|
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa |
Hệ số hồi quy chuẩn hóa |
t |
Sig. |
Kiểm tra đa cộng tuyến |
||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
|
|
Độ chấp nhận |
VIF |
|
(Hằng số) |
0.561 |
0.125 |
|
4.479 |
0.000 |
|
|
CSHT |
0.224 |
0.019 |
0.428 |
11.589 |
0.000 |
0.682 |
1.466 |
QL/NL/CN |
0.217 |
0.023 |
0.356 |
9.605 |
0.000 |
0.678 |
1.475 |
LK |
0.115 |
0.016 |
0.226 |
7.347 |
0.000 |
0.979 |
1.022 |
TT |
0.16 |
0.018 |
0.274 |
8.92 |
0.000 |
0.983 |
1.018 |
TV |
0.121 |
0.012 |
0.306 |
9.947 |
0.000 |
0.982 |
1.018 |
a Dependent Variable: Phát triển HTX |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 5) cho thấy, cả 5 biến độc lập đều có hệ số hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê ở mức p
DEV = 0.561 + 0.428CSHT + 0.356(QL/NL/CN) + 0.226LK + 0.274TT + 0.306YV
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố gồm: Chính sách - thể chế, Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ, Liên kết chuỗi giá trị, Thị trường và Thành viên HTX có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Phát triển HTX. Trong đó, nhân tố Chính sách - thể chế có hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta) là 0.428 có ảnh hưởng lớn nhất; tiếp đến là Năng lực quản trị - nguồn lực - công nghệ với hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta = 0.356. Nhân tố Liên kết chuỗi giá trị với hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta = 0.226 có ảnh hưởng thấp nhất.
Từ góc nhìn học thuật, nghiên cứu củng cố giá trị của cách tiếp cận đa nhân tố và khung phân tích tổng hợp trong việc lý giải động lực phát triển HTX. Việc kết hợp lý thuyết thể chế, lý thuyết nguồn lực và lý thuyết chuỗi giá trị trong một mô hình tích hợp là đóng góp quan trọng cho lĩnh vực nghiên cứu HTX trong điều kiện Việt Nam. Đồng thời, mô hình đề xuất cũng có khả năng hiệu chỉnh để áp dụng tại các địa phương khác có điều kiện tương đồng.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cho thấy, cần chuyển dịch tư duy hỗ trợ HTX từ hành chính sang kiến tạo. Các chính sách trong thời gian tới không nên dừng lại ở việc trợ giúp đơn lẻ, mà cần xây dựng hệ sinh thái phát triển HTX đồng bộ, gắn liền với hạ tầng số, dịch vụ tư vấn, tài chính vi mô và liên kết thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh Luật HTX năm 2023 mới được triển khai, TP. Hồ Chí Minh cần chủ động rà soát, điều chỉnh các chương trình hành động cấp Thành phố để đảm bảo tính tương thích giữa khung pháp lý mới và nhu cầu thực tiễn. Ngoài ra, chiến lược phát triển HTX trong giai đoạn tới cần chú trọng đến tính tự chủ và khả năng đổi mới của từng tổ chức. Nhà nước đóng vai trò “làm bệ đỡ”, nhưng chính HTX phải là chủ thể định hình con đường phát triển của mình thông qua nâng cao năng lực quản trị, xây dựng văn hóa hợp tác, phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng và gắn với nhu cầu thị trường.
Tài liệu tham khảo:
1. Barney, J. B. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of Management, 17(1), 99-120.Birchall, J., and Ketilson, L. H. (2009). Resilience of the cooperative business model in times of crisis. International Labour Organization.
2. Bijman, J., Hanisch, M., and van der Sangen, G. (2012). Shifting control? The changes of internal governance in agricultural cooperatives in the EU. Annals of Public and Cooperative Economics, 83(4), 641–661.
3. Birchall, J. (2004). Cooperatives and the Millennium Development Goals. International Labour Organization
4. Birchall, J., and Ketilson, L. H. (2009). Resilience of the cooperative business model in times of crisis. International Labour Organization
5. DiMaggio, P. J., and Powell, W. W. (1983). The iron cage revisited: Institutional isomorphism and collective rationality in organizational fields. American Sociological Review, 48(2), 147-160.
6. Nguyễn Minh Hà, Cấn Sơn Trường và Nguyễn Thái Hải (2019). Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả của hợp tác xã: Nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (263), 56-65.
7. Nguyễn Thị Kim Liên. (2018). Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/thuc-tien-kinh-nghiem1/-/2018/820831/view_content.
8. Nguyễn Văn Phương, Trương Anh Tuấn, Đinh Thị Thanh Tâm, Lý Thu Cúc (2024). Nghiên cứu chính sách phát triển hợp tác xã tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 1, tháng 3.
9. Porter, M. E. (1985). Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance. Free Press.
10. Sachs, J. D. (2015). The Age of Sustainable Development. Columbia University Press.
11. Vương Phương Hoa (2021). Phát triển bền vững hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, kỳ 2 tháng 9.
Ngày nhận bài: 14/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/9/2025; Ngày duyệt đăng: 29/9/2025 |