Nguyễn Thị Bạch Tuyết
Email: bachtuyet@lhu.edu.vn
Đỗ Nguyễn Quỳnh Như
Email: quynhnnhu1307@gmail.com
Nguyễn Thị Ngọc Thúy
Email: ntnthuyy03@gmail.com
Khoa Tài Chính - Kế Toán, Trường Đại Học Lạc Hồng, Đồng Nai
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên dữ liệu được thu thập từ 286 doanh nghiệp thông qua bảng khảo sát và xử lý bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội, kết quả cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến Quyết định lựa chọn gồm: Đội ngũ nhân viên, Chi phí dịch vụ, Thương hiệu và hình ảnh, Khả năng đáp ứng, Lợi ích và cảm nhận, Sự giới thiệu từ người khác và Trình độ chuyên môn. Trong đó, Chi phí dịch vụ và Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán hoàn thiện chất lượng, nâng cao uy tín và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Từ khóa: Quyết định lựa chọn, đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp, TP. Hồ Chí Minh
Summary
The study investigates the factors influencing enterprises' decisions in selecting accounting service providers in Ho Chi Minh City. Based on data collected from 286 enterprises through a structured survey and analyzed using Exploratory Factor Analysis (EFA) and multiple regression analysis, the results reveal seven factors that positively influence the selection decision: staff competence, service cost, brand and corporate image, responsiveness, perceived benefits, word-of-mouth recommendations, and professional qualifications. Among these factors, service cost and staff competence exerted the most significant influence on the selection decision. Based on these findings, the study offers several managerial implications to assist accounting service providers in improving service quality, strengthening their reputation, and more effectively meeting client needs.
Keywords: Selection decision, accounting service providers, enterprises, Ho Chi Minh City
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, dịch vụ kế toán đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tài chính, tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tại TP. Hồ Chí Minh, phần lớn doanh nghiệp, đặc biệt là các đơn vị mới thành lập hoặc có nguồn lực hạn chế, có xu hướng thuê ngoài dịch vụ kế toán để tiết kiệm chi phí và tập trung vào hoạt động cốt lõi.
Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: trình độ chuyên môn, chi phí, nhân viên, sự giới thiệu, lợi ích cảm nhận, thương hiệu hình ảnh và khả năng đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, hiện vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về những nhân tố này trong bối cảnh thị trường dịch vụ kế toán tại TP. Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu kỳ vọng sẽ cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn, hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra lựa chọn phù hợp và nâng cao năng lực cạnh tranh.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 3 lý thuyết nền tảng: lý thuyết Hành động hợp lý, lý thuyết Hành vi người tiêu dùng và lý thuyết Hành vi dự định. Theo lý thuyết Hành động hợp lý, ý định hành vi được hình thành từ thái độ và chuẩn chủ quan, quyết định hành vi thực tế. Lý thuyết Hành vi người tiêu dùng phân tích quá trình ra quyết định chịu tác động của yếu tố tâm lý và môi trường. Lý thuyết Hành vi dự định mở rộng từ Lý thuyết Hành động hợp lý bằng việc bổ sung thành phần kiểm soát hành vi được nhận thức, phản ánh niềm tin vào khả năng thực hiện hành vi đó. Việc vận dụng 3 lý thuyết này giúp giải thích hành vi lựa chọn dịch vụ kế toán và xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh hội nhập, cạnh tranh của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.
Các nghiên cứu quốc tế cho thấy, sự tin tưởng, năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ và chi phí là những nhân tố quan trọng trong quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán (Tomašević, 2023). Ngoài ra, hình ảnh nhà cung cấp, khả năng đáp ứng và sự giới thiệu từ các nguồn đáng tin cậy cũng có tác động đáng kể (O’Cass và Grace, 2004).
Ở Việt Nam, nhiều tác giả như Ngô Thanh Hạnh (2022), Vương Yến Linh và Nguyễn Hữu Đặng (2019) đều khẳng định các yếu tố này, cùng với lợi ích cảm nhận, có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Tuy nhiên, tại TP. Hồ Chí Minh vẫn còn thiếu nghiên cứu chuyên sâu, do đó, việc tiếp tục phân tích và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng trong bối cảnh địa phương này là cần thiết, góp phần hoàn thiện mô hình lý thuyết và cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho lĩnh vực dịch vụ kế toán.
Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết nền tảng và những nghiên cứu trước đây, nhóm giả đề xuất mô hình nghiên như gồm 7 nhân tố như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Các nhân tố của mô hình nghiên cứu được kế thừa và điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của thị trường dịch vụ kế toán tại TP. Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả cũng xây dựng các giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau:
H1: Đội ngũ nhân viên cung cấp dịch vụ (NV) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H2: Chi phí dịch vụ (CP) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H3: Thương hiệu, hình ảnh của đơn vị cung cấp (TH) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H4: Khả năng đáp ứng yêu cầu (DU) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H5: Lợi ích và cảm nhận (LC) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H6: Sự giới thiệu từ người khác (GT) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
H7: Trình độ chuyên môn (TD) có tác động cùng chiều đến Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính và định lượng để phân tích các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh. Khảo sát được thực hiện bằng bảng câu hỏi gửi đến 300 doanh nghiệp qua email trong giai đoạn từ ngày 10/6-20/8/2025, thu về 298 bảng, trong đó có 286 hợp lệ (đạt 95,3%) được dùng để phân tích. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS 20 trên hệ điều hành Windows cùng với các phương pháp phân tích thống kê mô tả phục vụ mục tiêu nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá
Để đánh giá độ tin cậy của các nhân tố, nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra mức độ chặt chẽ của thang đo. Theo tiêu chuẩn, thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu là 0,3. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy tất cả các biến quan sát đều đáp ứng điều kiện này.
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu biến này bị loại |
Thang đo Đội ngũ nhân viên đơn vị cung cấp dịch vụ - Cronbach's Alpha = 0,876 | ||||
NV1 | 14,51 | 10,054 | 0,749 | 0,840 |
NV2 | 14,36 | 10,161 | 0,749 | 0,840 |
NV3 | 14,23 | 10,741 | 0,601 | 0,875 |
NV4 | 14,40 | 10,359 | 0,710 | 0,849 |
NV5 | 14,38 | 9,948 | 0,728 | 0,845 |
Thang đo Chi phí dịch vụ - Cronbach's Alpha = 0,874 | ||||
CP1 | 15,79 | 9,219 | 0,682 | 0,852 |
CP2 | 15,44 | 8,992 | 0,734 | 0,839 |
CP3 | 15,52 | 9,752 | 0,691 | 0,850 |
CP4 | 15,43 | 9,566 | 0,616 | 0,868 |
CP5 | 15,53 | 8,895 | 0,795 | 0,824 |
Thang đo Thương hiệu, hình ảnh đơn vị cung cấp - Cronbach's Alpha = 0,854 | ||||
TH1 | 13,92 | 10,282 | 0,642 | 0,830 |
TH2 | 13,69 | 9,878 | 0,680 | 0,820 |
TH3 | 13,63 | 10,654 | 0,582 | 0,844 |
TH4 | 13,76 | 9,989 | 0,685 | 0,818 |
TH5 | 13,80 | 9,334 | 0,742 | 0,802 |
Thang đo Khả năng đáp ứng yêu cầu - Cronbach's Alpha = 0,835 | ||||
DU1 | 10,19 | 5,803 | 0,650 | 0,798 |
DU2 | 10,20 | 5,779 | 0,654 | 0,796 |
DU3 | 10,13 | 5,566 | 0,707 | 0,772 |
DU4 | 10,11 | 6,100 | 0,650 | 0,798 |
Thang đo Lợi ích và cảm nhận - Cronbach’s Alpha = 0,855 | ||||
LC1 | 14,89 | 9,058 | 0,668 | 0,826 |
LC2 | 14,73 | 9,194 | 0,593 | 0,845 |
LC3 | 14,80 | 9,397 | 0,636 | 0,834 |
LC4 | 14,69 | 8,740 | 0,667 | 0,826 |
LC5 | 14,86 | 8,093 | 0,789 | 0,792 |
Thang đo Sự giới thiệu từ người khác - Cronbach’s Alpha = 0,835 | ||||
GT1 | 10,87 | 5,769 | 0,682 | 0,784 |
GT2 | 10,77 | 5,834 | 0,645 | 0,800 |
GT3 | 10,87 | 5,519 | 0,677 | 0,786 |
GT4 | 10,74 | 5,680 | 0,656 | 0,795 |
Thang đo Trình độ chuyên môn - Cronbach’s Alpha = 0,877 | ||||
TD1 | 15,64 | 10,490 | 0,690 | 0,855 |
TD2 | 15,72 | 10,483 | 0,696 | 0,854 |
TD3 | 15,51 | 10,503 | 0,700 | 0,853 |
TD4 | 15,63 | 10,858 | 0,650 | 0,864 |
TD5 | 15,66 | 9,824 | 0,805 | 0,827 |
Thang đo Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp DVKT - Cronbach’s Alpha = 0,821 | ||||
LCDVCC1 | 14,46 | 4,467 | 0,599 | 0,790 |
LCDVCC2 | 14,23 | 4,359 | 0,588 | 0,793 |
LCDVCC3 | 14,36 | 4,111 | 0,628 | 0,782 |
LCDVCC4 | 14,29 | 4,388 | 0,564 | 0,800 |
LCDVCC5 | 14,31 | 4,116 | 0,694 | 0,762 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Sau khi kiểm định độ tin cậy, mô hình nghiên cứu được xác định gồm 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, với tổng cộng 38 biến quan sát. Toàn bộ 38 biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra thang đo, bảo đảm sự phù hợp cũng như giá trị và khả năng giải thích của mô hình.
Bảng 2: Kết quả EFA biến độc lập
| Thành phần | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
NV1 | 0,838 |
|
|
|
|
|
|
NV2 | 0,836 |
|
|
|
|
|
|
NV5 | 0,827 |
|
|
|
|
|
|
NV4 | 0,801 |
|
|
|
|
|
|
NV3 | 0,742 |
|
|
|
|
|
|
CP5 |
| 0,872 |
|
|
|
|
|
CP2 |
| 0,836 |
|
|
|
|
|
CP1 |
| 0,795 |
|
|
|
|
|
CP3 |
| 0,780 |
|
|
|
|
|
CP4 |
| 0,746 |
|
|
|
|
|
TH5 |
|
| 0,843 |
|
|
|
|
TH2 |
|
| 0,809 |
|
|
|
|
TH4 |
|
| 0,790 |
|
|
|
|
TH1 |
|
| 0,776 |
|
|
|
|
TH3 |
|
| 0,715 |
|
|
|
|
DU3 |
|
|
| 0,813 |
|
|
|
DU1 |
|
|
| 0,806 |
|
|
|
DU2 |
|
|
| 0,795 |
|
|
|
DU4 |
|
|
| 0,777 |
|
|
|
LC5 |
|
|
|
| 0,874 |
|
|
LC1 |
|
|
|
| 0,795 |
|
|
LC4 |
|
|
|
| 0,787 |
|
|
LC3 |
|
|
|
| 0,763 |
|
|
LC2 |
|
|
|
| 0,738 |
|
|
GT3 |
|
|
|
|
| 0,828 |
|
GT1 |
|
|
|
|
| 0,813 |
|
GT4 |
|
|
|
|
| 0,803 |
|
GT2 |
|
|
|
|
| 0,801 |
|
TD5 |
|
|
|
|
|
| 0,878 |
TD3 |
|
|
|
|
|
| 0,815 |
TD2 |
|
|
|
|
|
| 0,808 |
TD1 |
|
|
|
|
|
| 0,800 |
TD4 |
|
|
|
|
|
| 0,778 |
Các kiểm định | |||||||
| Hệ số KMO |
|
|
| 0,748 | ||
| Sig. của Bartlett’s Test |
|
|
| 0,000 | ||
| Eigenvalues |
|
|
| 1,927 | ||
| Tổng phương sai trích |
|
|
| 67,578 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Bảng 2 trình bày kết quả phân tích cho thấy giữ lại 33 biến quan sát và hình thành các nhân tố phù hợp với mô hình, thang đo có tính ổn định. Hệ số KMO đạt 0,748 (> 0,5) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig. = 0,000 0,5, Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích đạt 67,578%, chứng tỏ mô hình giải thích tốt sự biến thiên và thang đo đảm bảo độ tin cậy cho các bước phân tích tiếp theo.
Kết quả hồi quy quy bội
Bảng 3: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Mode | R | R bình phương | R bình phương hiệu chỉnh | Sai số chuẩn | Durbin- Watson |
| ,803a | 0,645 | 0,636 | 0,30556 | 1,851 |
Biến độc lập: NV, CP, TH, DU, LC, GT,TD. | |||||
Biến phụ thuộc: LCDVCCDV |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích Bảng 3 cho thấy, mô hình có độ phù hợp cao với hệ số tương quan R = 0,803 thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Giá trị R² hiệu chỉnh đạt 0,636, tức là 63,6% sự biến đổi trong quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán được giải thích bởi các nhân tố trong mô hình. Hệ số Durbin-Watson đạt 1,851 nằm trong giá trị từ 1 đến 3 cho thấy không có hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất giữa các phần dư.
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
Model | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t |
Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Hệ số Tolerance | Hệ số VIF | ||||
1 | (Constant) | -0,548 | 0,191 |
| -2,869 | 0,004 |
|
|
NV | 0,198 | 0,024 | 0,308 | 8,209 | 0,000 | 0,910 | 1,099 | |
CP | 0,212 | 0,025 | 0,314 | 8,373 | 0,000 | 0,907 | 1,103 | |
TH | 0,139 | 0,024 | 0,213 | 5,840 | 0,000 | 0,963 | 1,039 | |
DU | 0,158 | 0,025 | 0,245 | 5,674 | 0,000 | 0,981 | 1,019 | |
LC | 0,130 | 0,023 | 0,205 | 5,674 | 0,000 | 0,981 | 1,019 | |
GT | 0,123 | 0,024 | 0,188 | 5,205 | 0,000 | 0,977 | 1,023 | |
TD | 0,170 | 0,025 | 0,246 | 6,830 | 0,000 | 0,982 | 1,018 | |
Biến phụ thuộc: LCDVCC - Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích ở Bảng 4 cho thấy tất cả các biến độc lập (NV, CP, TH, DU, LC, GT, TD) đều có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán, khi giá trị Sig. 0,1) và VIF (
LCDVCC = 0,314*CP + 0,308*NV + 0,246*TD + 0,245*DU + 0,213*TH + 0,205*LC + 0,188*CT
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó chi phí và đội ngũ nhân viên có tác động mạnh nhất. Trình độ chuyên môn và khả năng đáp ứng cũng có ảnh hưởng lớn, cho thấy doanh nghiệp đánh giá cao sự chính xác, kịp thời và năng lực chuyên sâu từ phía nhà cung cấp.
Các yếu tố khác như thương hiệu, lợi ích cảm nhận và sự giới thiệu tuy tác động thấp hơn nhưng vẫn đóng vai trò bổ trợ trong việc củng cố niềm tin và gia tăng lựa chọn.
Từ kết quả này, các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cần chú trọng xây dựng chính sách giá hợp lý, minh bạch, đồng thời đầu tư vào đào tạo nhân sự và ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng. Cùng với đó, việc củng cố uy tín thương hiệu và đảm bảo lợi ích cảm nhận của khách hàng sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. Aga, M., Safakli, O. V. (2007). An empirical investigation of service quality and customer satisfaction in professional accounting firms: Evidence from North Cyprus. Problems and Perspectives in Management, 5(3), 84-98.
2. Bộ Tài Chính (2012). Thông tư số 129/2012/TT-BTC ngày 9/8/2012 quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán.
3. Gilley, K. Matthew, Charles R. Greer, and Abdul A. Rasheed (2004). Human resource outsourcing and organizational performance in manufacturing firms. Journal of Business Research, 57, 232-40.
4. Lai, W.T., Chen C.F (2010). Behavioral intention of public transit passenger - the role of service quality, perceived value, satisfaction and involvement. Transport Policy, 61-69.
5. Lê Thị Khánh Quỳnh và Trương Thị Lịch (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, 70-73.
6. Ngô Thanh Hạnh (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ kế toán, thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công Thương, Số 12 (05/2022)
7. O'Cass, A., Grace, D (2004). Exploring consumer experiences with a service brand. Journal of Product & Brand Management, 13(4), 257-268.
8. Tomašević, Ivana, Sandra Ðurovic, Nikola Abramovic, Lidija Weis, and Viktor Koval (2023). Factors Influencing Accounting Outsourcing Using the Transaction Cost Economics Model. International Journal of Financial Studies, 11, 61
9. Trần Thị Khánh Ly (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
10. Vương Yến Linh, Nguyễn Hữu Đặng (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển Trường Đại học Tây Đô, Số 07-2019.
Ngày nhận bài: 7/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 6/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/10/2025 |