Nhan Phương Thái, Lê Diệp Anh, Nhan Kim Anh
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
TS. Nguyễn Thị Ngọc Nga
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố hồ chí Minh
Email: nhanphuongthai14@gmail.com
Tóm tắt
Logistics xanh ngày càng trở thành định hướng chiến lược quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng, đòi hỏi sự tích hợp chặt chẽ giữa các yếu tố nội tại và ngoại vi của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã phân tích năm nhân tố chính ảnh hưởng đến việc triển khai logistics xanh tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam: quản lý chuỗi cung ứng bền vững; nhận thức và đào tạo của nhân viên; công nghệ xanh trong logistics; quy định về bảo vệ môi trường; môi trường nội bộ doanh nghiệp. Như vậy, triển khai logistics xanh đòi hỏi cách tiếp cận tổng thể, trong đó các yếu tố về quản trị chuỗi cung ứng, năng lực nhân sự, công nghệ, chính sách và văn hóa nội bộ cần được phát triển đồng bộ để đạt được hiệu quả bền vững.
Từ khóa: Logistics xanh, môi trường nội bộ doanh nghiệp, chuỗi cung ứng bền vững, quy định bảo vệ môi trường
Summary
Green logistics is increasingly becoming an important strategic orientation in supply chain management, requiring close integration between internal and external factors of the enterprise. The study analyzed five main factors affecting the implementation of green logistics in logistics enterprises in Vietnam: Sustainable supply chain management; Employee awareness and training; Green technology in logistics; Environmental protection regulations; The internal business environment. Thus, implementing green logistics requires a holistic approach, in which factors of supply chain management, human resources capacity, technology, internal policies and culture need to be developed synchronously to achieve sustainable efficiency.
Keywords: Green logistics, Internal corporate environment, Sustainable supply chain, Environmental protection regulations.
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và áp lực môi trường ngày càng gia tăng, logistics xanh đã trở thành một hướng tiếp cận thiết yếu nhằm nâng cao tính bền vững trong quản lý chuỗi cung ứng. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp logistics đang phải đối mặt với yêu cầu cải thiện hiệu quả hoạt động, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việc chuyển đổi từ mô hình logistics truyền thống sang logistics xanh không chỉ liên quan đến yếu tố kỹ thuật, mà còn đòi hỏi sự tích hợp các yếu tố kinh tế, công nghệ, pháp lý và quản trị trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Các nghiên cứu quốc tế đã xác định nhiều yếu tố tác động đến logistics xanh, như chính sách hỗ trợ từ chính phủ (Kim, Na & Ha, 2024), năng lực đổi mới của doanh nghiệp (Tan, Yan & Wu, 2024), và ứng dụng công nghệ như trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu hay blockchain (Aytekin et al., 2024; Trần Thị Ngọc Lan et al., 2024). Bên cạnh đó, vai trò của quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả, đặc biệt là trong việc tối ưu hóa dòng thông tin, nguyên vật liệu và dòng tiền, được xem là yếu tố then chốt trong phát triển mô hình logistics xanh (Aldakhil et al., 2018; Gazi, 2024).
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra tác động tích cực của logistics xanh đối với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng và du lịch (Hoàng Thị Hồng Lê et al., 2024; Trần Thị Mỹ Hạnh et al., 2024). Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình logistics xanh trong lĩnh vực logistics vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trong việc đánh giá mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố như công nghệ, chính sách công, năng lực nội tại doanh nghiệp và yêu cầu thị trường. Khoảng trống nghiên cứu này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc xác định, đo lường và đánh giá toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến logistics xanh, qua đó hỗ trợ các doanh nghiệp logistics Việt Nam xây dựng chiến lược phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động và hướng đến phát triển bền vững.
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình logistics xanh trong quản lý chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam” nhằm hướng đến mục tiêu trên, thông qua việc tổng hợp lý luận, hệ thống hóa các yếu tố then chốt và phân tích thực tiễn triển khai tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách, cải tiến mô hình logistics xanh phù hợp với điều kiện và năng lực của doanh nghiệp trong nước.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Logistics xanh xanh trong quản lý chuỗi cung ứng
Logistics xanh là một xu hướng phát triển bền vững trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng, tập trung vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong khi vẫn duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo Vasiliauskas (2013), logistics xanh là sự kết hợp giữa các chiến lược vận hành bền vững và các công cụ quản lý nhằm giảm lượng khí thải, tối ưu hóa tài nguyên và tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Quản lý chuỗi cung ứng theo hướng xanh không chỉ bao gồm các hoạt động vận chuyển và lưu kho mà còn tích hợp các giải pháp tái chế, giảm sử dụng nguyên vật liệu và phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường. Xu hướng này góp phần xây dựng giá trị thương hiệu, giảm chi phí vận hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe từ quy định pháp luật và khách hàng về phát triển bền vững (Garg, A., & Vemaraju, S., 2024).
Các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình logistics xanh trong quản lý chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp logistics
Công nghệ xanh trong logistics: Công nghệ xanh đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động logistics xanh.
Quy định về bảo vệ môi trường: Chính sách và quy định của chính phủ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ áp dụng logistics xanh.
Quản lý chuỗi cung ứng bền vững: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững bao gồm việc tối ưu hóa các quy trình, giảm tiêu thụ tài nguyên và tích hợp các hoạt động thân thiện với môi trường vào chiến lược chung.
Môi trường nội bộ doanh nghiệp: Môi trường nội bộ bao gồm cấu trúc tổ chức, văn hóa doanh nghiệp và chiến lược phát triển bền vững.
Nhận thức và đào tạo của nhân viên: Nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của logistics xanh và các chương trình đào tạo đóng vai trò hỗ trợ đáng kể trong quá trình thực thi.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả logistics bền vững như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Công nghệ xanh trong logistics có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả logistics bền vững.
H2: Quy định về bảo vệ môi trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả logistics bền vững.
H3: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả logistics bền vững.
H4: Môi trường nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả logistics bền vững.
H5: Nhận thức và đào tạo của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả logistics bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng nhằm ứng dụng mô hình logistics xanh trong quản lý chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát với các câu hỏi định lượng, được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây của Kim, Na và Ha (2024) và Nguyễn Thùy Linh (2023). Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản lý và nhân viên làm việc trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam.Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với quy mô mẫu là 131 doanh nghiệp, đảm bảo tính đại diện. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Thang đo Công nghệ xanh trong logistics thang đo này được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,845 > 0,6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn 0,3. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức tin cậy Cronbach’s Alpha chung. Do đó 4 biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.
Thang đo Quy định về bảo vệ môi trường được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,856 > 0,6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo Quản lý chuỗi cung ứng bền vững được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,798 > 0,6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo năng lực phục vụ đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Môi trường nội bộ doanh nghiệp được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,714 > 0,6. Và cả 5 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.
Thang đo Nhận thức và đào tạo của nhân viên được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,874 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Thang đo Hiệu quả logistics bền vững được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,892 > 0,6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Nên thang đo “Hiệu quả logistics bền vững” đạt độ tin cậy cao để đưa vào các bước kiểm định tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0,761 > 0,5 và kiểm định Barlett’s có giá trị có giá trị Chi bình phương bằng 1293,637 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 50% cho thấy 5 yếu tố mới được rút trích này giải thích 64,335% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1,348 > 1 đủ tiêu chuẩn phân tích yếu tố.
Ngoài ra, các biến quan sát khác đều chỉ xuất hiện một hệ số tải nhân tố và lớn hơn 0,5 chứng tỏ các biến quan sát đạt giá trị hội tụ và có ý nghĩa thực tiễn nên có thể dùng để đưa vào các phần kiểm định tiếp theo.
Phân tích hồi quy
Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kết quả tại Bảng 1 ta thấy giá trị thống kê F = 75,594 tại mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ (sig = 0,000 2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa thống kê, mô hình hồi quy là phù hợp.
Bảng 1: Bảng ANOVA
Mô hình |
Tổng bình phương |
df |
Bình phương trung bình |
F |
Mức ý nghĩa |
|
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Hồi quy |
39,279 |
5 |
7,856 |
28,524 |
.000b |
Phần dư |
34,426 |
125 |
0,275 |
|
|
|
Tổng |
73,705 |
130 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý SPSS
Từ Bảng 2, ta thấy các hệ số hồi quy qua kiểm định t đều có mức ý nghĩa Sig. 0. Vậy, có mối quan hệ tuyến tính giữa mỗi biến độc lập với biến phụ thuộc, nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình đều giải thích được sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Bảng 2: Kết quả hệ số hồi quy tuyến tính
Mô hình |
Hệ số không chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
Giá trị t |
Mức ý nghĩa |
Đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai lệch chuẩn |
Beta |
Dung sai |
VIF |
||||
1 |
Hằng số |
-1,388 |
0,465 |
|
-2,986 |
0,003 |
|
|
CNX |
0,226 |
0,087 |
0,184 |
2,595 |
0,011 |
0,745 |
1,343 |
|
QDV |
0,166 |
0,079 |
0,151 |
2,114 |
0,037 |
0,730 |
1,369 |
|
QLC |
0,473 |
0,084 |
0,407 |
5,661 |
0,000 |
0,723 |
1,383 |
|
CKL |
0,225 |
0,101 |
0,150 |
2,232 |
0,027 |
0,826 |
1,211 |
|
NTD |
0,246 |
0,079 |
0,208 |
3,109 |
0,002 |
0,834 |
1,199 |
Kết quả Bảng 3 cho thấy, R² điều chỉnh là 0,533 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp, các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 53,30% (>50%) sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là 50,14% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến không được đề cập trong mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình |
R |
R2 |
R 2 điều chỉnh |
Sai lệch chuẩn |
Durbin-Watson |
---|---|---|---|---|---|
1 |
.730a |
0,533 |
0,514 |
0,52479 |
1,707 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý SPSS
Như vậy, với các kết quả kiểm định trên ta thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Ta có phương trình hồi quy là:
HL = -1,388 + 0,184*CNX+0,151*QDV+0,407*QLC+0,150*CKL+0,208*NTD
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Kết luận
Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình logistics xanh trong quản lý chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam cho thấy tầm quan trọng nổi bật của yếu tố quản lý chuỗi cung ứng bền vững. Nghiên cứu chỉ ra có 5 yếu tố ảnh hưởng đến mô hình logistics xanh trong quản lý chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam gồm: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững; nhận thức và đào tạo của nhân viên; công nghệ xanh trong logistics; quy định về bảo vệ môi trường; môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Hàm ý quản trị
Yếu tố công nghệ xanh trong logistics (Beta = 0,184) phản ánh tầm quan trọng của việc ứng dụng các giải pháp công nghệ thân thiện với môi trường trong hoạt động logistics. Các nhà quản trị cần chủ động đầu tư vào hệ thống quản lý năng lượng, phương tiện vận tải sử dụng nhiên liệu sạch và phần mềm tối ưu hóa lộ trình nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Việc tích hợp công nghệ xanh không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả vận hành mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe về phát triển bền vững. Đồng thời, công nghệ xanh tạo lợi thế cạnh tranh thông qua việc nâng cao hình ảnh thương hiệu, thu hút đối tác có cùng cam kết về môi trường và tận dụng cơ hội từ các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Do đó, các quyết định đầu tư công nghệ cần được gắn liền với chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn.
Yếu tố quy định về bảo vệ môi trường (Beta = 0,151) nhấn mạnh vai trò của khung pháp lý và chính sách trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng logistics xanh. Các nhà quản trị cần tập trung tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về giảm thiểu khí thải, xử lý chất thải và tối ưu hóa sử dụng năng lượng. Việc cập nhật liên tục và áp dụng linh hoạt các tiêu chuẩn môi trường quốc tế không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn nâng cao uy tín trên thị trường. Hành lang pháp lý ổn định, minh bạch là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mạnh dạn chuyển đổi sang mô hình logistics xanh.
Quản lý chuỗi cung ứng bền vững (Beta = 0,407) đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa hiệu quả toàn diện của chuỗi cung ứng. Các nhà quản trị cần xây dựng chiến lược hợp tác dài hạn với các bên liên quan, từ nhà cung ứng, nhà vận chuyển đến khách hàng, nhằm đảm bảo sự liên kết và cam kết chung trong việc giảm thiểu tác động môi trường. Việc ứng dụng công nghệ như blockchain để đảm bảo minh bạch trong quá trình vận chuyển, hay trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động dự báo nhu cầu và phân phối, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chuỗi cung ứng. Cách tiếp cận toàn diện này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn gia tăng năng lực cạnh tranh bền vững.
Môi trường nội bộ doanh nghiệp (Beta = 0,150) được xác định là một trong các yếu tố nền tảng thúc đẩy thành công của logistics xanh. Các doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa tổ chức lấy phát triển bền vững làm trọng tâm, thông qua việc lồng ghép các mục tiêu môi trường vào chiến lược kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Khuyến khích nhân viên tham gia vào các sáng kiến tiết kiệm năng lượng, tái chế chất thải, hay vận hành hiệu quả sẽ giúp hình thành động lực nội sinh mạnh mẽ trong quá trình chuyển đổi xanh. Ngoài ra, đầu tư vào cơ sở vật chất thân thiện môi trường cũng đóng vai trò hỗ trợ thiết yếu.
Nhận thức và đào tạo của nhân viên (Beta = 0,208) là yếu tố không thể tách rời trong chiến lược phát triển logistics xanh. Các nhà quản trị cần thiết kế chương trình đào tạo toàn diện nhằm nâng cao hiểu biết, kỹ năng và thái độ của nhân viên đối với các vấn đề môi trường. Việc lồng ghép nội dung đào tạo vào quy trình công việc hằng ngày và khuyến khích sự đổi mới trong hành vi thân thiện với môi trường sẽ tạo ra sự đồng thuận và gắn bó trong tổ chức. Đào tạo không chỉ mang lại hiệu quả ngắn hạn trong cải thiện hiệu suất mà còn góp phần định hình tư duy phát triển bền vững dài hạn.
Như vậy, nghiên cứu cho thấy việc triển khai logistics xanh đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa công nghệ, chính sách, con người và quản trị chuỗi cung ứng. Mỗi yếu tố đóng một vai trò riêng nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng ưu tiên các giá trị môi trường và xã hội.
Tài liệu tham khảo
1. Aldakhil, A. M., Nassani, A. A., Awan, U., Abro, M. M. Q., & Zaman, K. (2018). Determinants of green logistics in BRICS countries: An integrated supply chain model for green business. Journal of Cleaner Production, 195, 861-868.
2. Aytekin, A., Korucuk, S., Bedirhanoğlu, Ş. B., & Simic, V. (2024). Selecting the ideal sustainable green strategy for logistics companies using a T-spherical fuzzy-based methodology. Engineering Applications of Artificial Intelligence, 127, 107347.
3. Garg, A., & Vemaraju, S. (2024). The impact of green logistics management on sustainable logistics performance. Library Progress International, 44(3), 17301-17308.
4. Gazi, M. S. (2024). Optimizing Regional Business Performance: Leveraging Business and Data Analytics in Logistics & Supply Chain Management for USA's Sustainable Growth. Journal of Business and Management Studies, 6(2), 144-152.
5. Hoàng Thị Hồng Lê, Đỗ Thị Huyền, Phạm Thị Thanh Nhàn (2024). Tác động của quán lý chuỗi cung ứng xanh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 319 (2), 24-33.
6. Kim, D., Na, J., & Ha, H. K. (2024). Exploring the impact of green logistics practices and relevant government policy on the financial efficiency of logistics companies. Heliyon, 10(10).
7. Nguyễn Công Hiệp (2007). Ứng dụng mô hình dịch vụ Logistis và quản trị chuỗi cung ứng trong hoạt động dịch vụ kho hàng dược phẩm tại Công ty TNHH DIETHELM VIET NAM (Doctoral dissertation, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh).
8. Nguyễn Thùy Linh (2023). Mô hình nghiên cứu các nhân tô ảnh hưởng đến ứng dụng logistics xanh tại các doanh nghiệp hiện nay. Tạp chí kinh tế và dự báo.
9. Nikseresht, A., Golmohammadi, D., & Zandieh, M. (2024). Sustainable green logistics and remanufacturing: a bibliometric analysis and future research directions. The International Journal of Logistics Management, 35(3), 755-803.
10. Tan, H., Yan, Y., & Wu, Z. Z. (2024). Determinants of the transition towards circular economy in SMEs: a sustainable supply chain management perspective. Environmental Science and Pollution Research, 31(11), 16865-16883.
11. Trần Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2024). Tổng quan nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng các doanh nghiệp du lịch (Research overview of Supply Chain Management of Tourism Enterprises). Hằng, Tổng quan nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng các doanh nghiệp du lịch (Research overview of Supply Chain Management of Tourism Enterprises)(October 10, 2024).
12. Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Hoài Thu, Cao Thị Hoài (2024). Tác động của công nghệ blockchain đến chuỗi cung ứng xanh và kinh doanh bền vững. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (326 (2)), 133-142.
13. Vasiliauskas, A. V., Zinkevičiūtė, V., & Šimonytė, E. (2013). Implementation of the concept of green logistics reffering to it applications for road freight transport enterprises. Business: theory and practice, 14(1), 43-50.
14. Vienažindienė, M., Tamulienė, V., & Zaleckienė, J. (2021). Green logistics practices seeking development of sustainability: evidence from Lithuanian transportation and logistics companies. Energies, 14(22), 7500.
15. Wong, C. Y., Wong, C. W., & Boon-itt, S. (2020). Effects of green supply chain integration and green innovation on environmental and cost performance. International Journal of Production Research, 58(15), 4589-4609.
Ngày nhận bài: 11/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 23/6/2025; Ngày duyệt đăng: 27/6/2025 |