Nguyễn Thị Bạch Tuyết
Email: bachtuyet@lhu.edu.vn
Lữ Thị Huyền Trang
Email: huyentranglu769@gmail.com
Nguyễn Thị Bảo Trân
Email: baotran170922@gmail.com
Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Tóm tắt
Nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, với mục tiêu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập. Bằng phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu nghiên cứu từ 320 kế toán viên, kiểm toán viên đang làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh; dữ liệu được phân tích qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu chỉ ra 8 yếu tố tác động, gồm: Quy mô công ty Kiểm toán, Kỹ năng của Kiểm toán viên, Chi phí và giá trị, Công nghệ, Quản lý rủi ro, Tuân thủ các chuẩn mực và pháp luật, Tính bảo mật, Tính độc lập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Các nhân tố ảnh hưởng, chất lượng, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, công ty kiểm toán độc lập, TP. Hồ Chí Minh
Summary
The study identifies factors affecting the quality of financial statement audit services provided by independent audit firms in Ho Chi Minh City, with the objective of proposing solutions to enhance service quality. Using a survey method, data were collected from 320 accountants and auditors currently working at independent audit firms in Ho Chi Minh City. The survey data were analyzed through SPSS 20.0 software. The research findings reveal eight influencing factors: (1) Audit firm size, (2) Auditors’ skills, (3) Cost and value, (4) Technology, (5) Risk management, (6) Compliance with standards and regulations, (7) Confidentiality, and (8) Independence. Based on the research results, the authors propose several managerial implications to improve and enhance the quality of financial statement audit services of independent audit firms in Ho Chi Minh City.
Keyword: Determinants, quality of financial statement audit services, independent auditing firms, Ho Chi Minh City
GIỚI THIỆU
Ngành Kiểm toánViệt Nam ra đời từ năm 1991, góp phần nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) và thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, tại TP. Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, nhiều công ty kiểm toán độc lập quy mô nhỏ, trình độ chuyên môn chưa cao, cạnh tranh phí gay gắt và khan hiếm nhân lực chất lượng cao, làm giảm hiệu quả kiểm toán. Vì vậy, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” có ý nghĩa thực tiễn trong việc nhận diện yếu tố tác động và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong bối cảnh hội nhập.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở lý thuyết và khảo lược các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập ở TP. Hồ Chí Minh dựa trên Lý thuyết Ủy nhiệm và Lý thuyết Cung - Cầu. Theo Lý thuyết Ủy nhiệm, kiểm toán giúp giảm bất cân xứng thông tin và xung đột lợi ích, từ đó nâng cao nhu cầu chất lượng dịch vụ kiểm toán, trong đó uy tín, năng lực và chi phí của công ty kiểm toán là yếu tố then chốt. Lý thuyết Cung - Cầu giải thích tác động của nhu cầu khách hàng và khả năng cung ứng dịch vụ đến chất lượng kiểm toán.
Các nghiên cứu quốc tế như Francis (2004), Al Eissa (2009), Hategan (2019) và Svantroms (2013) nhấn mạnh vai trò của môi trường pháp lý, quy mô công ty, tính độc lập, luân chuyển kiểm toán viên và dịch vụ phi kiểm toán. Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Thị Thủy, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Hải Yến và Phan Văn Dũng đều chỉ ra những yếu tố nổi bật như trình độ, kinh nghiệm kiểm toán viên, uy tín và quy mô công ty, hệ thống kiểm soát chất lượng, mức phí dịch vụ, tính độc lập và khung pháp lý. Từ đó, có thể khẳng định con người, hệ thống kiểm soát và môi trường pháp lý là nền tảng then chốt bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC.
Phát triển giả thuyết
Dựa vào các nghiên cứu trước đây và một số lý thuyết nền, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
- H1: Quy mô của công ty kiểm toán (QM) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H2: Kỹ năng của Kiểm toán viên (KN) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H3: Chi phí và giá trị (CP) có tác động đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H4: Công nghệ (CN) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H5: Quản lý rủi ro (RR) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H6: Tuân thủ các chuẩn mực và pháp luật (CM) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H7: Tính bảo mật (BM) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
- H8: Tính độc lập (ĐL) có tác động tích cực đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: định tính và định lượng. Ở bước định tính, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia và thảo luận nhóm để hoàn thiện mô hình và thang đo. Bước định lượng được thực hiện thông qua khảo sát 320 kiểm toán viên tại các công ty kiểm toán độc lập ở TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 8 đến 9/2025, với thang đo Likert 5 mức. Dữ liệu hợp lệ được phân tích bằng SPSS 20.0, sử dụng Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định độ tin cậy và EFA
Nhóm tác giả sử dụng Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy tổng hợp của các nhân tố. Tiêu chuẩn đánh giá một thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,6 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu là 0,3. Bảng 1 cho thấy tất cả các biến đều thỏa mãn yêu cầu.
Bảng 1: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Biến quan sát | TB thang đo nếu loại biến | Phương sai đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến |
Quy mô công ty Kiểm toán - QM, Cronbach’s Alpha = 0,845 | ||||
QM1 | 11,51 | 2,401 | 0,868 | 0,715 |
QM2 | 11,49 | 2,389 | 0,831 | 0,732 |
QM3 | 11,44 | 2,254 | 0,844 | 0,725 |
QM4 | 10,96 | 4,136 | 0,231 | 0,839 |
Kỹ năng của Kiểm toán viên - KN, Cronbach’s Alpha = 0,874 | ||||
KN1 | 9,99 | 5,740 | 0,829 | 0,799 |
KN2 | 9,97 | 5,651 | 0,837 | 0,795 |
KN3 | 9,89 | 5,621 | 0,837 | 0,794 |
KN4 | 9,80 | 6,994 | 0,455 | 0,842 |
Chi phí và giá trị - CP, Cronbach’s Alpha = 0,793 | ||||
CP1 | 10,86 | 4,840 | 0,306 | 0,789 |
CP2 | 10,84 | 3,823 | 0,783 | 0,653 |
CP3 | 10,89 | 3,856 | 0,732 | 0,676 |
CP4 | 10,81 | 3,992 | 0,662 | 0,711 |
Công nghệ - CN, Cronbach’s Alpha = 0,971 | ||||
CN1 | 6,32 | 2,996 | 0,971 | 0,933 |
CN2 | 6,31 | 2,962 | 0,992 | 0,967 |
CN3 | 6,26 | 2,970 | 0,919 | 0,969 |
Quản lý rủi ro - RR, Cronbach’s Alpha = 0,777 | ||||
RR1 | 14,08 | 6,446 | 0,674 | 0,698 |
RR2 | 14,10 | 6,715 | 0,577 | 0,728 |
RR3 | 14,15 | 6,339 | 0,628 | 0,710 |
RR4 | 14,14 | 6,882 | 0,418 | 0,773 |
RR5 | 14,33 | 6,571 | 0,491 | 0,758 |
Tuân thủ các chuẩn mực và pháp luật - CM, Cronbach’s Alpha = 0,741 | ||||
CM1 | 11,08 | 4,032 | 0,520 | 0,695 |
CM2 | 10,94 | 3,589 | 0,649 | 0,609 |
CM3 | 10,60 | 5,036 | 0,517 | 0,699 |
CM4 | 10,63 | 4,860 | 0,489 | 0,706 |
Tính bảo mật- BM, Cronbach’s Alpha = 0,896 | ||||
BM1 | 13,42 | 9,379 | 0,900 | 0,841 |
BM2 | 13,41 | 9,277 | 0,870 | 0,846 |
BM3 | 13,36 | 9,459 | 0,830 | 0,855 |
BM4 | 13,00 | 10,580 | 0,578 | 0,809 |
BM5 | 12,99 | 9,956 | 0,595 | 0,811 |
Tính độc lập - ĐL, Cronbach’s Alpha = 0,898 | ||||
ĐL1 | 7,15 | 2,538 | 0,851 | 0,809 |
ĐL2 | 7,22 | 2,781 | 0,769 | 0,879 |
ĐL3 | 7,22 | 2,579 | 0,778 | 0,873 |
Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC - CLDV, Cronbach’s Alpha = 0,873 | ||||
CLDV1 | 6,83 | 3,602 | 0,717 | 0,856 |
CLDV2 | 6,82 | 3,027 | 0,809 | 0,771 |
CLDV3 | 6,65 | 3,093 | 0,750 | 0,828 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá độ tin cậy gồm 8 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc, với tổng cộng 35 biến quan sát. Tổng số 35 biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định thang đo, nhằm đảm bảo tính phù hợp, giá trị và khả năng giải thích của của mô hình nghiên cứu (Bảng 2).
Bảng 2: Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
| Nhân tố | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
CN1 | 0,980 |
|
|
|
|
|
|
|
CN2 | 0,959 |
|
|
|
|
|
|
|
CN3 | 0,951 |
|
|
|
|
|
|
|
BM1 |
| 0,980 |
|
|
|
|
|
|
BM2 |
| 0,959 |
|
|
|
|
|
|
BM3 |
| 0,951 |
|
|
|
|
|
|
BM4 |
| 0,607 |
|
|
|
|
|
|
BM5 |
| 0,604 |
|
|
|
|
|
|
RR1 |
|
| 0,923 |
|
|
|
|
|
RR4 |
|
| 0,895 |
|
|
|
|
|
RR3 |
|
| 0,863 |
|
|
|
|
|
RR2 |
|
| 0.843 |
|
|
|
|
|
RR5 |
|
| 0,797 |
|
|
|
|
|
CM4 |
|
|
| 0,928 |
|
|
|
|
CM3 |
|
|
| 0,914 |
|
|
|
|
CM2 |
|
|
| 0,883 |
|
|
|
|
CM1 |
|
|
| 0,862 |
|
|
|
|
KN3 |
|
|
|
| 0,914 |
|
|
|
KN1 |
|
|
|
| 0,911 |
|
|
|
KN2 |
|
|
|
| 0,909 |
|
|
|
KN4 |
|
|
|
| 0,563 |
|
|
|
QM1 |
|
|
|
|
| 0,935 |
|
|
QM3 |
|
|
|
|
| 0,909 |
|
|
QM2 |
|
|
|
|
| 0,907 |
|
|
QM4 |
|
|
|
|
| 0,877 |
|
|
CP2 |
|
|
|
|
|
| 0,921 |
|
CP3 |
|
|
|
|
|
| 0,879 |
|
CP4 |
|
|
|
|
|
| 0,858 |
|
CP1 |
|
|
|
|
|
| 0,789 |
|
ĐL1 |
|
|
|
|
|
|
| 0,909 |
ĐL3 |
|
|
|
|
|
|
| 0,891 |
ĐL2 |
|
|
|
|
|
|
| 0,883 |
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0,835 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 8456,122 |
df | 496 | |
Sig. | 0,000 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích cho thấy mỗi biến quan sát có hệ số tải nhân tố (FL) lớn hơn 0,5, chứng tỏ các biến này có ý nghĩa thực tiễn và có thể được sử dụng trong việc xây dựng mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết ban đầu. Kết quả hệ số KMO đạt 0,835, thuộc khoảng [0,5-1] cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Thêm vào đó, hệ số Sig.
Kết quả hồi quy
Bảng 3: Tóm tắt mô hình
Mode |
R | R bình phương | R bình phương hiệu chỉnh | Sai số chuẩn | Durbin- Watson |
1 | 0,856a | 0,732 | 0,702 | 0,413 | 2,353 |
Biến độc lập: QM, KN, CP, CN, RR, CM, BM, ĐL | |||||
Biến phụ thuộc: CLDV |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Theo kết quả từ Bảng 3, hệ số R2 hiệu chỉnh đạt giá trị 0,702, cho thấy rằng các biến độc lập ảnh hưởng đến 70,2% sự biến đổi của biến phụ thuộc, trong khi 29,8% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài mà tác giả chưa xác định được hoặc do ngẫu nhiên. Thêm vào đó, hệ số Durbin-Watson là 2,353 nằm trong khoảng [1-3] chỉ ra rằng, không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình đã được xây dựng.
Bảng 4: Kết quả hồi quy
Model | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa |
t |
Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Hệ số Tolerance | Hệ số VIF | ||||
1 | (Constant) | 0,107 | 0,436 |
| 0,245 | 0,807 |
|
|
QM | 0,094 | 0,076 | 0,058 | 2,236 | 0,017 | 0,892 | 1,121 | |
KN | 0,066 | 0,054 | 0,061 | 2,218 | 0,024 | 0,802 | 1,247 | |
CP | 0,091 | 0,060 | 0,068 | 3,507 | 0,033 | 0,969 | 1,032 | |
CN | 0,687 | 0,144 | 0,674 | 3,758 | 0,000 | 0,099 | 1,081 | |
RR | 0,061 | 0,078 | 0,044 | 2,789 | 0,031 | 0,647 | 1,546 | |
CM | 0,127 | 0,074 | 0,097 | 2,723 | 0,086 | 0,622 | 1,607 | |
BM | 1,118 | 0,164 | 0,986 | 5,812 | 0,000 | 0,095 | 1,527 | |
ĐL | 0,350 | 0,054 | 0,317 | 5,537 | 0,000 | 0,846 | 1,182 | |
Biến phụ thuộc: CLDV - Chất lượng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy (Bảng 4) chỉ ra rằng, 8 biến đều có hệ số Sig.
Phương trình hồi quy thể hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh có dạng như sau:
CLDV = 0,986*BM + 0,674*CN+ 0,317*ĐL + 0,097*CM + 0,068*CP +
0,061*KN + 0,058*QM + 0,044*RR
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo độ minh bạch, củng cố niềm tin của nhà đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tại TP. Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, các doanh nghiệp kiểm toán vẫn còn hạn chế về nguồn lực, công nghệ và hệ thống kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu xác định 8 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Quy mô Công ty kiểm toán, Kỹ năng Kiểm toán viên, Chi phí và giá trị, Công nghệ, Quản lý rủi ro, Tuân thủ các chuẩn mực và pháp luật, Tính bảo mật và Tính độc lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, doanh nghiệp cần tăng cường quản trị, đào tạo nhân sự, đầu tư công nghệ, cải thiện kiểm soát nội bộ và đề cao đạo đức nghề nghiệp.
Tài liệu tham khảo:
1. Al-Eissa, A. I. (2009). Non-Audit Services and Auditor Independence: The Case of Saudi Arabia (Doctoral dissertation, Victoria University).
2. Baotham, S. (2009). Audit Independence, Quality and Credibility: Effect on Reputation and Sustainable Success of CPAs in Thailand, International Journal and Business Research.
3. Beatty, Randolph.P. (1989). “Auditor Reputation and the Pricing of Initial Public Offerings”, The Accounting Review 64 (4).
4. Behn, B. K., Carcello, J. V., Hermanson, D. R. and Hermanson, R. H. (1997). The Determinants of Audit Client Satisfaction among Clients of Big 6 Firms, Accounting Horizons, Vol. 11, Iss. 1.
5. Deangelo (1981). "Audit Size and Audit Quality", Journal of Accounting and Economic, P. 183.
6. Francis, J. R. (2004). What do we know about audit quality? The British Accounting Review, 36, 345-368.
7. Hải Yến, N. T. (2017). Nhận thức của kiểm toán viên về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính: Trường hợp các công ty kiểm toán tại TP. Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
8. Hategan, C.-D. (2019). Factors influencing the quality of financial audit. Oradea Journal of Business and Economics, 4(2), 7-15.
9. Nguyễn, T. T. D. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phan, V. D. (2015). Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Svanström, T. (2013). Non-audit services and audit quality: Evidence from private firms. European Accounting Review, 22(2), 337-366.
12. Trần Thị Thủy (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Khóa luận thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Trường Đại học Lạc Hồng.
Ngày nhận bài: 3/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 5/10/2025; Ngày duyệt đăng: 7/10/2025 |