Tác động của kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh: Vai trò trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh

Nghiên cứu phân tích tác động của kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh, với sự trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh.

TS Trần Thị Phương Lan

Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Tài chính - Marketing

Email: tranlan@ufm.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích tác động của kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh, với sự trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh. Dữ liệu khảo sát 178 nhà quản lý và nhân viên kế toán được xử lý bằng mô hình PLS-SEM. Kết quả cho thấy Kế toán quản trị chiến lược tác động tích cực đến Quản trị nguồn nhân lực xanh, trong khi Quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng mạnh đến Hiệu quả môi trường. Đặc biệt, tác động của Kế toán quản trị chiến lược đến Hiệu quả môi trường chỉ diễn ra gián tiếp thông qua cơ chế trung gian này. Trong các yếu tố của Quản trị nguồn nhân lực xanh, Tính nhất quán chính sách xanh có vai trò quan trọng nhất, tiếp đến là Sự tham gia của nhân viên và khả năng thích ứng. Nghiên cứu khẳng định cần gắn kết kế toán quản trị chiến lược với chính sách nhân sự xanh để chuyển hóa dữ liệu quản trị thành kết quả bền vững, đồng thời đưa ra gợi ý quản trị cho doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách.

Từ khóa: Kế toán quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực xanh, hiệu quả môi trường, vai trò trung gian

Summary

This study investigates the impact of strategic management accounting on environmental performance in manufacturing enterprises located in Ho Chi Minh City, with green human resource management serving as a mediating factor. Survey data collected from 178 managers and accounting staff were analyzed using PLS-SEM approach. The results indicate that strategic management accounting positively influences green human resource management, while green human resource management has a strong effect on environmental performance. Notably, the influence of strategic management accounting on environmental performance occurs only indirectly through this mediating mechanism. Among the components of green human resource management, green policy consistency plays the most critical role, followed by employee involvement and adaptability. The study underscores the importance of aligning strategic management accounting with green human resource policies to translate managerial data into sustainable outcomes, and offers practical recommendations for both enterprises and policymakers.

Keywords: Strategic management accounting, green human resource management, environmental performance, mediating role

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và áp lực gia tăng từ biến đổi khí hậu, phát triển bền vững trở thành yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Yếu tố môi trường không chỉ gắn với tuân thủ pháp luật mà còn là một phần trong chiến lược cạnh tranh và năng lực thích ứng (Bebbington và Unerman, 2018). Trong đó, kế toán quản trị chiến lược cung cấp các công cụ như phân tích chi phí môi trường, lập dự toán vòng đời sản phẩm, đo lường hiệu quả bền vững nhằm hỗ trợ ra quyết định quản trị (Cadez và Guilding, 2008; Burritt và Schaltegger, 2010).

Mặc dù các nghiên cứu quốc tế đã khẳng định kế toán quản trị chiến lược có khả năng định hướng doanh nghiệp theo mục tiêu bền vững, song bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, còn hạn chế. Nguyên nhân quan trọng là kế toán quản trị chiến lược chưa đủ để tự chuyển hóa thành kết quả môi trường tích cực nếu thiếu cơ chế nhân sự phù hợp (Latan và cộng sự, 2018). Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực xanh được xem là biến trung gian quan trọng kết nối dữ liệu kế toán với hành vi thực tiễn, từ đó cải thiện (Renwick và cộng sự, 2013).

Điểm mới của nghiên cứu này là tập trung đo lường tác động của kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, thông qua vai trò trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh. Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phương pháp định lượng với mô hình PLS-SEM nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Kết quả dự kiến sẽ làm rõ cách thức kết hợp giữa kế toán quản trị chiến lược và quản trị nguồn nhân lực xanh trong việc tạo ra hiệu quả môi trường, đồng thời cung cấp các hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và tuân thủ quy định môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Kế toán quản trị chiến lược được xem là hệ thống công cụ giúp doanh nghiệp tích hợp thông tin tài chính và phi tài chính nhằm hỗ trợ hoạch định chiến lược, kiểm soát hoạt động và đánh giá hiệu quả trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt (Cadez và Guilding, 2008). Theo Burritt và Schaltegger (2010), kế toán quản trị chiến lược không chỉ tập trung vào đo lường chi phí và lợi nhuận truyền thống, mà còn mở rộng sang phân tích chi phí môi trường, lập dự toán vòng đời sản phẩm và đo lường hiệu quả bền vững, qua đó tạo nền tảng cho phát triển dài hạn. Vì vậy, kế toán quản trị chiến lược trở thành công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, gắn kết mục tiêu kinh tế với mục tiêu môi trường.

Quản trị nguồn nhân lực xanh được định nghĩa là việc tích hợp các chính sách và hoạt động nhân sự nhằm thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên, bao gồm tuyển dụng xanh, đào tạo xanh và cơ chế khuyến khích gắn với mục tiêu bền vững (Renwick và cộng sự, 2013). Theo Dumont và cộng sự (2017), quản trị nguồn nhân lực xanh giúp chuyển hóa định hướng chiến lược và thông tin kỹ thuật từ các hệ thống kế toán quản trị thành hành động cụ thể ở cấp độ nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả môi trường. Những cơ chế này đóng vai trò then chốt trong việc khuyến khích sự tham gia, nâng cao khả năng thích ứng và hình thành văn hóa doanh nghiệp xanh.

Mối quan hệ giữa kế toán quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả môi trường có thể được lý giải thông qua lý thuyết tình huống và lý thuyết dựa trên tài nguyên. Theo lý thuyết tình huống, hiệu quả của kế toán quản trị chiến lược phụ thuộc vào sự phù hợp với bối cảnh tổ chức, trong đó quản trị nguồn nhân lực xanh được xem như biến số quan trọng quyết định việc chuyển hóa thông tin kế toán thành kết quả bền vững (Chenhall, 2003). Trong khi đó, lý thuyết dựa trên tài nguyên nhấn mạnh rằng nguồn lực con người xanh chính là một tài sản chiến lược, cho phép doanh nghiệp tận dụng kế toán quản trị chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện hiệu quả môi trường (Barney, 1991).

Sự vận dụng kế toán quản trị chiến lược được đánh giá qua mức độ đa dạng của công cụ (phân tích chi phí môi trường, lập dự toán vòng đời sản phẩm), phạm vi thông tin cung cấp (tài chính và phi tài chính), cũng như mức độ tích hợp với chính sách nhân sự xanh (Wijethilake và cộng sự, 2018). Trước áp lực môi trường và mục tiêu phát triển bền vững, nhu cầu thông tin quản trị ngày càng phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán quản trị chiến lược và quản trị nguồn nhân lực xanh để bảo đảm việc thực thi hiệu quả. Điều này củng cố giả định rằng kế toán quản trị chiến lược có tác động tích cực đến hiệu quả môi trường thông qua cơ chế trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh, từ đó giúp doanh nghiệp vừa đạt được lợi ích kinh tế vừa đóng góp cho phát triển bền vững (Latan và cộng sự, 2018; Ren và cộng sự, 2023).

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết và khoảng trống nghiên cứu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình. Từ mô hình này, các giả thuyết cụ thể được đề xuất nhằm kiểm định mối quan hệ giữa kế toán quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả môi trường.

H1: Kế toán quản trị chiến lược có tác động tích cực đến Quản trị nguồn nhân lực xanh.

H2: Kế toán quản trị chiến lược có tác động tích cực đến Hiệu quả môi trường.

H3: Quản trị nguồn nhân lực xanh có tác động tích cực đến Hiệu quả môi trường.

H4: Kế toán quản trị chiến lược có tác động tích cực đến Hiệu quả môi trường thông qua vai trò trung gian của Quản trị nguồn nhân lực xanh.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác động của kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh: Vai trò trung gian của quản trị nguồn nhân lực xanh
Nguồn: Đề xuất của tác giả

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Trước hết, nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận chuyên gia nhằm hiệu chỉnh mô hình và thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước đây. Kết quả thảo luận là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức, xác định thang đo cho các khái niệm và thiết kế bảng câu hỏi khảo sát phục vụ giai đoạn định lượng.

Tiếp theo, nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định mối quan hệ giữa kế toán quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát, trong đó các biến quan sát được đo lường trên thang đo Likert 5 mức độ từ (1) Hoàn toàn không đồng ý đến (5) Hoàn toàn đồng ý. Đơn vị phân tích là doanh nghiệp sản xuất, đối tượng trả lời khảo sát là các nhà quản lý và nhân viên kế toán.

Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Phiếu khảo sát được gửi đến các nhà quản lý và nhân viên kế toán được chọn thuận tiện từ danh sách các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

Bảng 1: Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu

Biến

Nhóm/ Giá trị

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

92

51.69

Nữ

86

48.31

Độ tuổi

Dưới 25 tuổi

35

19.66

Từ 25 đến 30 tuổi

86

48.31

Từ 31 đến 40 tuổi

42

23.60

Trên 40 tuổi

15

8.43

Trình độ học vấn

Cao đẳng/ trung cấp

28

15.73

Đại học

115

64.61

Sau đại học

35

19.66

Vị trí chức vụ

Quản lý cấp cao

54

30.34

Quản lý cấp trung

46

25.84

Kế toán viên

78

43.82

Thâm niên công tác

Từ 3 đến dưới 5 năm

35

19.66

Từ 5 đến 10 năm

96

53.93

Trên 10 năm

47

26.41

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kiểm định mô hình đo lường

Kết quả đánh giá mô hình đo lường thể hiện tại Bảng 2 cho thấy, điều kiện về độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), giá trị hội tụ (AVE) và phân biệt (HTMT) của các thang đo đều bảo đảm cho phân tích tiếp theo.

Bảng 2: Kết quả kiểm định mô hình đo lường

Khái niệm nghiên cứu/ Biến quan sát

α

(> 0.7)

CR

(> 0.7)

AVE

(> 0.5)

Hệ số tải ngoài

(> 0.5)

Kế toán quản trị chiến lược (SMPAs)

SMPAs1

0.807

0.874

0.634

0.780

SMPAs2

0.793

SMPAs3

0.799

SMPAs4

0.811

Quản trị nguồn nhân lực xanh (GHRM)

GHRM1

0.849

0.888

0.570

0.748

GHRM2

0.744

GHRM3

0.745

GHRM4

0.697

GHRM5

0.780

GHRM6

0.811

Hiệu quả môi trường (EP)

EP1

0.906

0.934

0.781

0.899

EP2

0.905

EP3

0.851

EP4

0.878

Ghi chú: α: Cronbach’s Alpha; CR: độ tin cậy tổng hợp; AVE: giá trị phương sai trích trung bình; outer loading: hệ số tải ngoài

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kiểm định mô hình cấu trúc và giả thuyết

Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc được thể hiện như Bảng 3.

Bảng 3: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết

β

T

Statistics

P

Values

R2

R2 Adjusted

f2

H1

Kế toán quản trị chiến lược -> Quản trị nguồn nhân lực xanh

0.507

9.407

0.000

0.257

0.252

0.345

H2

Kế toán quản trị chiến lược -> Hiệu quả môi trường

0.498

11.569

0.000

0.734

0.731

0.692

H3

Quản trị nguồn nhân lực xanh -> Hiệu quả môi trường

0.489

11.388

0.000

0.669

H4

Kế toán quản trị chiến lược -> Quản trị nguồn nhân lực xanh -> Hiệu quả môi trường

0.248

7.525

0.000

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Smart PLS

Kết quả kiểm định cho thấy Kế toán quản trị chiến lược có tác động tích cực đến Quản trị nguồn nhân lực xanh và Hiệu quả môi trường. Cụ thể, hệ số β = 0.507 (t = 9.407, p = 0.000) cho thấy Kế toán quản trị chiến lược có ảnh hưởng đáng kể đến Quản trị nguồn nhân lực xanh, với mức độ giải thích biến thiên của Quản trị nguồn nhân lực xanh đạt 25.7% (R² = 0.257). Đồng thời, Quản trị nguồn nhân lực xanh cũng có tác động mạnh mẽ đến Hiệu quả môi trường với β = 0.498 (t = 11.569, p = 0.000) và mức độ tác động lớn (f² = 0.692).

Bên cạnh đó, Quản trị nguồn nhân lực xanh cũng có ảnh hưởng đáng kể đến Hiệu quả môi trường (β = 0.489, t = 11.388, p = 0.000), với mức độ giải thích lên đến 73.4% (R² = 0.734, R² hiệu chỉnh = 0.731), cho thấy Quản trị nguồn nhân lực xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện Hiệu quả môi trường. Ngoài ra, Quản trị nguồn nhân lực xanh còn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Kế toán quản trị chiến lược và Hiệu quả môi trường (β = 0.248, t = 7.525, p = 0.000), chứng tỏ rằng việc áp dụng Quản trị nguồn nhân lực xanh có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích từ Kế toán quản trị chiến lược.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng Kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến Quản trị nguồn nhân lực xanh (β = 0.507), trong khi Quản trị nguồn nhân lực xanh có tác động mạnh mẽ đến Hiệu quả môi trường (β = 0.489). Ngoài ra, Kế toán quản trị chiến lược không chỉ có tác động trực tiếp (β = 0.498) mà còn gián tiếp thông qua cơ chế trung gian này (β = 0.248). Điều đó chứng minh rằng để nâng cao Hiệu quả môi trường, doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược với các chính sách nhân sự xanh, qua đó chuyển hóa thông tin kế toán thành hành động thực tiễn và tạo ra giá trị bền vững.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:

Thứ nhất, tăng cường chính sách nhân sự xanh

Quản trị nguồn nhân lực xanh là cầu nối quan trọng giúp kế toán quản trị chiến lược phát huy hiệu quả. Doanh nghiệp cần duy trì các chính sách nhân sự xanh nhất quán, bao gồm tuyển dụng, đào tạo và hệ thống khuyến khích gắn với mục tiêu môi trường, để bảo đảm thông tin từ hệ thống kế toán quản trị được chuyển hóa thành hành vi cụ thể của nhân viên.

Thứ hai, ứng dụng công cụ kế toán quản trị gắn với môi trường

Để phát huy tối đa vai trò của kế toán quản trị chiến lược, doanh nghiệp cầnđẩy mạnh ứng dụng các công cụ như phân tích chi phí môi trường, dự toán vòng đời sản phẩm, hay thẻ điểm cân bằng (BSC) có tích hợp chỉ tiêu môi trường. Điều này giúp liên kết chặt chẽ chiến lược kinh doanh với chiến lược phát triển bền vững.

Thứ ba, xây dựng văn hoá xanh trong tổ chức

Bên cạnh chính sách, doanh nghiệp cần chú trọng tạo dựng văn hóa doanh nghiệp xanh, khuyến khích sự tham gia và sáng kiến của nhân viên, đồng thời trao quyền để gia tăng tính chủ động và khả năng thích ứng. Đây là yếu tố giúp bảo đảm các công cụ kế toán quản trị được áp dụng hiệu quả vào hoạt động thực tiễn.

Thứ tư, đưa hiệu quả môi trường thành chỉ tiêu chiến lược

Nhà quản lý cần xem hiệu quả môi trường như một chỉ tiêu trọng yếu trong quá trình ra quyết định. Sự tích hợp giữa kế toán quản trị chiến lược và quản trị nguồn nhân lực xanh sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa phân bổ nguồn lực, kiểm soát chi phí môi trường và gia tăng năng lực cạnh tranh bền vững.

Thứ năm, khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước

Các cơ quan quản lý cần ban hành chính sách khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp triển khai kế toán quản trị chiến lược gắn với quản trị nguồn nhân lực xanh. Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả môi trường của doanh nghiệp, mà còn góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.

Tài liu tham kho:

1. Barney, J (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of Management, 17(1), 99-120.

2. Bebbington, J, & Unerman, J (2018). Achieving the United Nations Sustainable Development Goals: An enabling role for accounting research. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 31(1), 2-24.

3. Burritt, R. L., & Schaltegger, S (2010). Sustainability accounting and reporting: Fad or trend? Accounting, Auditing & Accountability Journal, 23(7), 829-846.

4. Cadez, S., & Guilding, C (2008). An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, 33(7-8), 836-863.

5. Chenhall, R. H (2003). Management control systems design within its organizational context. Accounting, Organizations and Society, 28(2-3), 127-168.

7. Dumont, J., Shen, J., & Deng, X (2017). Effects of green HRM practices on employee workplace green behavior. Human Resource Management, 56(4), 613-627.

8. Renwick, D. W. S., Redman, T., & Maguire, S (2013). Green Human Resource Management: A review and research agenda. International Journal of Management Reviews, 15(1), 1-14.

9. Wijethilake, C., Munir, R., & Appuhami, R (2018). Environmental innovation strategy and organizational performance: The mediating role of environmental management accounting practices. Journal of Business Ethics, 151(4), 1139-1160.

Ngày nhận bài: 18/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 28/9/2025; Ngày duyệt đăng: 30/9/2025