ThS. Đào Văn Hảo
Trường Đại học Văn Hiến
Email: haodv@vhu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của đổi mới chiến lược kinh doanh đến việc vận dụng kế toán quản trị - công cụ quan trọng hỗ trợ ra quyết định, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động - của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, phương pháp định lượng được sử dụng với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, dữ liệu được thu thập từ 230 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3/2025. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như: đổi mới chiến lược, đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới marketing và đổi mới tổ chức đều có tác động tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ vận dụng kế toán quản trị, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Từ khóa: Đổi mới chiến lược, đổi mới marketing, đổi mới quy trình, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức, kế toán quản trị
Summary
This study analyzes the impact of strategic business innovation on the adoption of management accounting - a crucial tool for decision-making support, resource optimization, and operational efficiency, by enterprises in Viet Nam. To achieve the research objectives, a quantitative method was employed using convenience sampling, with data collected from 230 active Vietnamese enterprises between January and March 2025. The findings reveal that factors such as strategic innovation, product innovation, process innovation, marketing innovation, and organizational innovation all positively influence the adoption of management accounting within enterprises. Based on these results, the study provides recommendations to enhance the application of management accounting, thereby supporting businesses in strengthening their competitiveness and ensuring sustainable development.
Keywords: Strategic innovation, marketing innovation, process innovation, product innovation, organizational innovation, management accounting
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đổi mới chiến lược kinh doanh trở thành một giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực thích ứng, tạo lợi thế cạnh tranh và đạt được mục tiêu phát triển bền vững (Teece, 2010; Chen, 2017). Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đổi mới chiến lược không chỉ gắn với việc thay đổi mô hình kinh doanh, tái cấu trúc quy trình hoạt động, mà còn đòi hỏi sự đổi mới trong cách thức quản trị, trong đó kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin phục vụ hoạch định, kiểm soát và ra quyết định chiến lược (Naranjo-Gil & Hartmann, 2006).
Mặc dù nhiều nghiên cứu quốc tế đã phân tích mối quan hệ giữa đổi mới chiến lược kinh doanh và KTQT, song tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, chủ đề này vẫn còn tương đối mới mẻ và chưa được khai thác đầy đủ (Nguyen & Tran, 2020).
Điểm mới của nghiên cứu này là tập trung đo lường tác động của đổi mới chiến lược kinh doanh đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, với các khía cạnh như: mức độ đa dạng hóa công cụ KTQT, phạm vi thông tin cung cấp và việc sử dụng thông tin phi tài chính trong hỗ trợ quyết định. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát từ 320 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động, qua đó xác định các yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng KTQT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất những hàm ý quản trị thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp gắn kết đổi mới chiến lược với phát triển hệ thống KTQT, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Đổi mới chiến lược kinh doanh được xem là quá trình doanh nghiệp tái cấu trúc và điều chỉnh định hướng hoạt động nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh biến động và gia tăng khả năng cạnh tranh (Teece, 2010). Theo Chen (2017), đổi mới chiến lược không chỉ gắn liền với việc thay đổi mô hình sản phẩm - thị trường, mà còn bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, tái thiết quy trình kinh doanh và phát triển năng lực tổ chức để đáp ứng mục tiêu dài hạn. Đổi mới chiến lược vì vậy trở thành động lực thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị linh hoạt, trong đó KTQT giữ vai trò then chốt trong cung cấp thông tin phục vụ việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.
KTQT được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động (Horngren và cộng sự, 2012). Theo Naranjo-Gil và Hartmann (2006), việc vận dụng KTQT không chỉ dừng lại ở công cụ truyền thống như lập dự toán hay phân tích chi phí, mà ngày càng chú trọng đến các kỹ thuật hiện đại như thẻ điểm cân bằng, phân tích chuỗi giá trị và quản trị chi phí dựa trên hoạt động. Những công cụ này cho phép doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong dài hạn.
Mối quan hệ giữa đổi mới chiến lược kinh doanh và KTQT đã được nhiều nghiên cứu lý giải thông qua Lý thuyết Tình huống (Contingency Theory) và Lý thuyết Dựa trên tài nguyên (Resource-Based View - RBV). Theo Lý thuyết Tình huống, việc lựa chọn và vận dụng KTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi bối cảnh chiến lược, môi trường cạnh tranh và đặc thù của tổ chức (Otley, 1980). Trong khi đó, RBV nhấn mạnh rằng KTQT chính là một nguồn lực quan trọng, giúp doanh nghiệp tận dụng đổi mới chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh (Barney, 1991).
Sự vận dụng KTQT được đánh giá qua mức độ đa dạng của công cụ sử dụng, phạm vi thông tin cung cấp và mức độ tích hợp thông tin phi tài chính vào quá trình ra quyết định (Chenhall và Langfield-Smith, 1998). Khi doanh nghiệp triển khai đổi mới chiến lược, nhu cầu thông tin quản trị thường thay đổi theo hướng phức tạp hơn, đòi hỏi KTQT phải phát triển để đáp ứng kịp thời. Điều này góp phần làm rõ giả định rằng, đổi mới chiến lược kinh doanh có tác động tích cực đến việc vận dụng KTQT, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (Naranjo-Gil, 2016; Cadez và Guilding, 2008).
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
Trên cơ sở đó, các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1: Đổi mới chiến lược có tác động tích cực đến Vận dụng kế toán quản trị.
H2: Đổi mới sản phẩm có tác động tích cực đến Vận dụng kế toán quản trị.
H3: Đổi mới quy trình có tác động tích cực đến Vận dụng kế toán quản trị.
H4: Đổi mới marketing có tác động tích cực đến Vận dụng kế toán quản trị.
H5: Đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến Vận dụng kế toán quản trị
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất). Dữ liệu được thu thập từ 230 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3/2025.
Toàn bộ dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS để thực hiện các phân tích thống kê, bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
Đối với các biến quan sát, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ đồng thuận của người trả lời, trong đó 1 là Hoàn toàn không đồng ý và 5 là Hoàn toàn đồng ý. Việc lựa chọn phương pháp định lượng cùng với thang đo Likert 5 mức độ cho phép nghiên cứu đo lường được nhận thức của các nhà quản lý và nhân viên kế toán về vận dụng KTQT một cách khách quan và có độ tin cậy cao.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 1: Phân tích hệ số KMO và Bartlett’s
Hệ số KMO | 0,721 | |
Mô hình kiểm tra Bartlett | Giá trị Chi-Square | 1425,836 |
Bậc tự do | 210 | |
Sig (p - value) | ,000 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả kiểm định Bartlett's tại Bảng 1 cho thấy, giữa các biến trong các nhân tố có mối tương quan với nhau (sig = 0,00 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp.
Bảng 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Thành phần | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
DNSL2 | 0,871 | ||||
DNSL3 | 0,854 | ||||
DNSL1 | 0,836 | ||||
DNSP2 | 0,828 | ||||
DNSP3 | 0,811 | ||||
DNSP1 | 0,789 | ||||
DNQT2 | 0,841 | ||||
DNQT3 | 0,822 | ||||
DNQT1 | 0,794 | ||||
DNMKT2 | 0,835 | ||||
DNMKT3 | 0,804 | ||||
DNMKT1 | 0,781 | ||||
DNTC2 | 0,817 | ||||
DNTC3 | 0,793 | ||||
DNTC1 | 0,765 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả phân tích Bảng 2 cho thấy, giá trị Eigenvalue = 1,327 > 1. Do đó, 15 biến quan sát đã được nhóm lại thành 5 nhân tố. Tổng phương sai trích đạt 67,214%, vượt ngưỡng 50%, nên có thể chấp nhận mô hình với 5 nhân tố để giải thích sự biến thiên của dữ liệu. Ngoài ra, hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biến đều > 0,7, đạt yêu cầu về mức độ đóng góp vào nhân tố.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 3: Kết quả kiểm định thang đo
Thành phần | Số biến quan sát | Độ tin cậy Cronbach’s Alpha | Giá trị thang đo |
Vận dụng KTQT (Y) | 4 | 0,752 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới chiến lược (X1) | 3 | 0,801 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới sản phẩm (X2) | 3 | 0,776 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới quy trình (X3) | 3 | 0,783 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới marketing (X4) | 3 | 0,745 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới tổ chức (X5) | 3 | 0,732 | Đạt yêu cầu |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Từ kết quả Bảng 3 cho thấy, các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3, do đó thang đo đạt yêu cầu và có độ tin cậy để đưa vào các phân tích tiếp theo.
Ma trận tương quan
Bảng 4: Phân tích ma trận tương quan giữa các thành phần
Biến | Y | X1 | X2 | X3 | X4 | X5 |
Y | 1,000 | 0,634 | 0,587 | 0,612 | 0,569 | 0,553 |
X1 | 0,634 | 1,000 | 0,381 | 0,365 | 0,329 | 0,348 |
X2 | 0,587 | 0,381 | 1,000 | 0,344 | 0,312 | 0,336 |
X3 | 0,612 | 0,365 | 0,344 | 1,000 | 0,298 | 0,322 |
X4 | 0,569 | 0,329 | 0,312 | 0,298 | 1,000 | 0,341 |
X5 | 0,553 | 0,348 | 0,336 | 0,322 | 0,341 | 1,000 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả Bảng 4 cho thấy, các hệ số tương quan giữa Y và các X dao động từ 0,553-0,634 (mức trung bình đến mạnh), đảm bảo ý nghĩa thống kê (p
Kết quả phân tích hồi quy bội
Bảng 5: Kết quả các thông số mô hình hồi quy
Thông số mô hình | Hệ số R | Hệ số R bình phương | Hệ số R bình phương hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Thống kê thay đổi | Hệ số Durbin-Watson |
Hệ số R bình phương sau khi đổi | Hệ số F sau khi đổi | |||||
1 | ,861a | ,741 | ,735 | ,17628 | ,764 | 2,041 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và 6 biến độc lập có dạng:
Y = β0 + β1X1+ β2X2 + β3X3 + β4X4+ β5X5 + ε
Kết quả Bảng 5 cho thấy, với R² = 0,741 và R² hiệu chỉnh = 0,735, mô hình giải thích 74,1% (tương ứng 73,5% sau điều chỉnh) biến thiên của biến phụ thuộc vận dụng KTQT (Y). Kiểm định F cho thấy, mô hình phù hợp ở mức ý nghĩa Sig. = 0,000 ( 0,50 và VIF
Bảng 6 : Kết quả hồi quy
Biến độc lập | Hệ số B | Sai số chuẩn | Beta (chuẩn hóa) | T | Sig. |
Hằng số | 1,312 | 0,236 | - | 5,561 | 0,000 |
Đổi mới chiến lược (X1) | 0,118 | 0,027 | 0,321 | 4,370 | 0,000 |
Đổi mới sản phẩm (X2) | 0,097 | 0,029 | 0,241 | 3,345 | 0,001 |
Đổi mới quy trình (X3) | 0,113 | 0,028 | 0,284 | 4,036 | 0,000 |
Đổi mới marketing (X4) | 0,082 | 0,030 | 0,156 | 2,733 | 0,007 |
Đổi mới tổ chức (X5) | 0,089 | 0,029 | 0,198 | 3,069 | 0,002 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Từ Bảng 6, ta có phương trình hồi quy tuyến tính bội (hệ số β chuẩn hóa) được biểu thị như sau:
Y = 0,321X1 + 0,241X2 + 0,284X3 + 0,156X4 + 0,198X5
Tất cả giả thuyết đều được chấp nhận (β có ý nghĩa thống kê ở mức p
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới, với trọng tâm đặt vào đổi mới tổ chức và quy trình, sẽ góp phần nâng cao khả năng vận dụng KTQT, giúp doanh nghiệp Việt Nam không chỉ kiểm soát chi phí hiệu quả mà còn tối ưu hóa hiệu suất, tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế số.
Cụ thể, việc vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp ở Việt Nam chịu tác động đáng kể của 5 nhân tố đổi mới chiến lược, với mức độ ảnh hưởng giảm dần theo thứ tự: Đổi mới tổ chức (β = 0,362), Đổi mới quy trình (β = 0,334), Đổi mới marketing (β = 0,298), Đổi mới sản phẩm (β = 0,265) và Đổi mới chiến lược tổng thể (β = 0,241). Điều này khẳng định rằng, để thúc đẩy việc áp dụng và vận dụng hiệu quả KTQT, doanh nghiệp cần chú trọng đến năng lực đổi mới ở nhiều khía cạnh, từ tổ chức, quy trình, sản phẩm đến hoạt động marketing.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:
Thứ nhất, đổi mới tổ chức có tác động mạnh nhất đến vận dụng KTQT, phản ánh vai trò then chốt của cơ cấu tổ chức linh hoạt, văn hóa doanh nghiệp đổi mới và sự phân quyền hợp lý. Do đó, các doanh nghiệp cần tái cấu trúc tổ chức theo hướng tinh gọn, thúc đẩy trao quyền và khuyến khích sáng kiến từ nhân viên để nâng cao khả năng ứng dụng công cụ KTQT vào thực tiễn.
Thứ hai, đổi mới quy trình đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa, tự động hóa và nâng cao hiệu quả vận hành. Doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ, triển khai Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) hoặc Hệ thống quản lý tích hợp (IMS) để tăng tính minh bạch và tạo dữ liệu đầu vào chính xác cho hệ thống KTQT.
Thứ ba, đổi mới marketing giúp doanh nghiệp nhạy bén hơn với thị trường và khách hàng, từ đó yêu cầu hệ thống KTQT phải cung cấp thông tin phân tích chi tiết về chi phí, lợi nhuận theo từng sản phẩm, thị trường và phân khúc khách hàng. Do đó, doanh nghiệp nên phát triển KTQT định hướng thị trường để hỗ trợ các quyết định marketing chiến lược.
Thứ tư, đổi mới sản phẩm khẳng định tầm quan trọng trong việc phát triển danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải triển khai các công cụ KTQT hiện đại như phân tích chi phí theo hoạt động (ABC) hoặc phân tích lợi nhuận theo sản phẩm để hỗ trợ quản trị đổi mới sản phẩm.
Thứ năm, đổi mới chiến lược tổng thể có tác động trực tiếp đến định hướng dài hạn và phân bổ nguồn lực cho hệ thống KTQT. Doanh nghiệp cần gắn kết KTQT với chiến lược kinh doanh thông qua lập kế hoạch ngân sách chiến lược, đo lường hiệu quả theo thẻ điểm cân bằng (BSC) và sử dụng các chỉ số hiệu quả tài chính - phi tài chính nhằm hỗ trợ ra quyết định chiến lược.
Tài Liệu tham khảo:
1. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of Management, 17(1), 99-120.
2. Cadez, S., & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, 33(7-8), 836-863.
3. Chen, Y. (2017). Dynamic capabilities, strategic management, and firm performance: Evidence from China. Journal of Business Research, 70, 352-360.
4. Chenhall, R. H., & Langfield-Smith, K. (1998). Adoption and benefits of management accounting practices: An Australian study. Management Accounting Research, 9(1), 1-19.
5. Horngren, C. T., Datar, S. M., & Rajan, M. V. (2012). Cost accounting: A managerial emphasis (14th ed.). Pearson.
6. Naranjo-Gil, D. (2016). Role of management control systems in strategic business unit performance. The International Journal of Human Resource Management, 27(9), 1-20.
7. Naranjo-Gil, D., & Hartmann, F. (2006). How top management teams use management accounting systems to implement strategy. Journal of Management Accounting Research, 18(1), 21-53.
8. Nguyen, T. H., & Tran, Q. T. (2020). Management accounting practices in Vietnamese enterprises: An empirical study. Asian Journal of Accounting Research, 5(2), 155-170.
9. Otley, D. (1980). The contingency theory of management accounting: Achievement and prognosis. Accounting, Organizations and Society, 5(4), 413-428.
10. Teece, D. J. (2010). Business models, business strategy and innovation. Long Range Planning, 43(2-3), 172-194.
Ngày nhận bài: 12/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 16/9/2025; Ngày duyệt đăng: 18/9/2025. |