Tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu nhằm phân tích tác động trực tiếp của năng hấp thu, định hướng học tập, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược, năng lực lãnh đạo số, chuyển đổi số và năng lực đổi mới đến kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh.

Chu Bảo Hiệp

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Email: cbhiep@ntt.edu.vn

Huỳnh Minh Tâm

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Email: tamhm@ntt.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm phân tích tác động trực tiếp của năng hấp thu, định hướng học tập, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược, năng lực lãnh đạo số, chuyển đổi số và năng lực đổi mới đến kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích vai trò trung gian của năng lực đổi mới và chuyển đổi số, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của định hướng học tập và sự linh hoạt chiến lược. Kết quả nghiên cứu đều chấp nhận các giả thuyết đã đặt ra, tuy nhiên năng lực đổi mới không có vai trò trung gian giữa định hướng học tập và kết quả kinh doanh.

Từ khóa: Doanh nghiệp giao nhận, doanh nghiệp vừa và nhỏ; kết quả kinh doanh, chuyển đối số

Summary

This study analyzes the direct impacts of absorptive capacity, learning orientation, strategic leadership, strategic flexibility, digital leadership capability, digital transformation, and innovation capability on business performance among small and medium-sized logistics enterprises in Ho Chi Minh City. Additionally, the research examines the mediating roles of innovation capability and digital transformation, as well as the moderating roles of learning orientation and strategic flexibility. The findings support all proposed hypotheses; however, innovation capability does not mediate the relationship between learning orientation and business performance.

Keywords: Logistics enterprises, small and medium-sized enterprises, business performance, digital transformation

GIỚI THIỆU

Số liệu báo cáo cho thấy rõ sự chuyển biến tích cực về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp chưa đồng đều, đặc biệt ở các doanh nghiệp giao nhận vừa và nhỏ đạt được chưa cao và một số đã rút khỏi thị trường (Bộ Công Thương, 2024). Vì vậy, để đạt kết quả kinh doanh cần phải đầu tư vào năng lực hấp thu, năng lực đổi mới (Prakasa & cộng sự, 2022); định hướng học tập, phong cách lãnh đạo (Shahzad & cộng sự, 2024); hoạch định chiến lược, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược (Mohammad & cộng sự, 2024); năng lực lãnh đạo số và chuyển đổi số (Senadjki & cộng sự, 2024). Các nghiên cứu này chưa có sự đồng nhất về các nhân tố tác động vào kết quả kinh doanh. Vì vậy nghiên cứu kiểm định tác động của năng lực hấp thu, định hướng học tập, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược, năng lực lãnh đạo số, năng lực đổi mới, chuyển đổi số vào kết quả kinh doanh; kiểm định thêm tác động trung gian của năng lực đổi mới và chuyển đổi số, tác động điều tiết của sự linh hoạt chiến lược và định hướng học tập mà các nghiên cứu nêu trên còn hạn chế. Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp giao nhận ở thành phố Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Năng lực hấp thu

Năng lực hấp thu là khả năng nhận ra giá trị của thông tin mới, đồng hóa nó và áp dụng nó vào mục đích thương mại, điều này rất quan trọng đối với các hoạt động đổi mới (Abourokbah & cộng sự, 2023). Hơn nữa, năng lực hấp thu có tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới và kết quả kinh doanh; và tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới (Prakasa & cộng sự, 2022). Do đó giả thuyết nhóm tác giả thuyết đưa ra là:

H1: Năng lực hấp thu có tác động trực tiếp đến năng lực đổi mới

H2: Năng lực hấp thu có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

H3: Năng lực hấp thu có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới

Năng lực đổi mới

Năng lực đổi mới là khả năng của một công ty trong việc biến đổi ý tưởng và kiến ​​thức thành các sản phẩm mới, độc đáo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và từ đó tạo ra lợi ích cho tổ chức (Hurtado-Palomino & cộng sự, 2022). Hơn nữa, năng lực đổi mới có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh (Abourokbah & cộng sự, 2023). Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết là:

H4: Năng lực đổi mới có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

Định hướng học tập

Định hướng học tập là quan điểm về việc học từ đó hình thành quy trình học tập tổ chức và sử dụng kiến ​​thức học tập để thúc đẩy hiệu suất. Do đó, định hướng học tập là yếu tố then chốt giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh (Arraya, 2022). Ngoài ra, định hướng học tập có tác động trực tiếp vừa vào kết quả kinh doanh (Shahzad & cộng sự, 2024) vừa vào năng lực đổi mới; hơn nữa nó cũng tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới (Sawaean & Ali, 2020). Do đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:

H5: Định hướng học tập có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

H6: Định hướng học tập có tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới

H7: Định hướng học tập có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian năng lực đổi mới

Lãnh đạo chiến lược

Lãnh đạo chiến lược là phong cách lãnh đạo phản ánh định hướng, tầm nhìn, tư duy của công ty hướng tới các mục tiêu dài hạn cụ thể và kế hoạch ứng phó với môi trường luôn thay đổi. Các nhà lãnh đạo chiến lược truyền cảm hứng và gắn kết các nhóm bằng việc khuyến khích, thúc đẩy mục đích chung và áp dụng văn hóa cải tiến liên tục. Hơn nữa lãnh đạo chiến lược có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh (Mohammad & cộng sự, 2024). Do đó, giả thuyết H8 được đưa ra là:

H8: Lãnh đạo chiến lược có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

Sự linh hoạt chiến lược

Sự linh hoạt chiến lược là khả năng thích ứng và phản ứng hiệu quả của công ty với các thay đổi trong môi trường kinh doanh. Nó bao gồm sự nhanh nhẹn trong việc ra quyết định và có khả năng phân bổ lại nguồn lực một cách hiệu quả để ứng phó với những thay đổi (Mohammad & cộng sự, 2024). Ngoài ra, sự linh hoạt chiến lược vừa tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh (Awais & cộng sự (2023) vừa vào chuyển đổi số (Fachrunnisa & cộng sự, 2020). Do đó giả thuyết H9, H10 được đưa ra là:

H9: Sự linh hoạt chiến lược có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

H10: Sự linh hoạt chiến lược có tác động trực tiếp vào chuyển đổi số

Năng lực lãnh đạo số

Lãnh đạo số giữ vai trò then chốt trong việc thực hiện chuyển đổi vì họ có định hướng thay đổi và khả năng thích ứng. Năng lực lãnh đạo số cho phép các công ty số hóa nền tảng, từ đó cải thiện hiệu suất đổi mới (Benitez & cộng sự, 2022). Thêm nữa, năng lực lãnh đạo số có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian chuyển đổi số; tác động trực tiếp vào chuyển đổi số và kết quả kinh doanh (Senadjki & cộng sự, 2024). Do đó, giả thuyết H11, H12, H13 là:

H11: Năng lực lãnh đạo số có tác động gián tiếp vào kết quả kinh doanh qua trung gian chuyển đổi số

H12: Năng lực lãnh đạo số có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

H13: Năng lực lãnh đạo số có tác động trực tiếp vào chuyển đổi số

Chuyển đổi số

Chuyển đổi số cho phép các công ty thu thập dữ liệu liên quan đến hành vi khách hàng trong nhiều bối cảnh và thị trường thông qua các thiết bị và kênh kỹ thuật số, từ đó phân tích và nắm bắt cơ hội kinh doanh. Sau cùng, chuyển đổi số có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh (Senadjki & cộng sự, 2024). Do đó, giả thuyết H14:

H14: Chuyển đổi số có tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh

Qua phân tích nghiên cứu của Prakasa & cộng sự (2022); Mohammad & cộng sự (2024); Senadjki & cộng sự (2024) cho thấy việc kiểm định tác động điều tiết của định hướng học tập vào quan hệ giữa năng lực hấp thu và năng lực đổi mới; và tác động điều tiết của sự linh hoạt chiến lược vào quan hệ giữa lãnh đạo chiến lược và kết quả kinh doanh và vào quan hệ giữa năng lực lãnh đạo số và chuyển đổi số chưa được làm rõ. Do đó, giả thuyết H15, H16, H17 là:

H15: Định hướng học tập tác động điều tiết vào quan hệ giữa năng lực hấp thu và năng lực đổi mới

H16: Sự linh hoạt chiến lược tác động điều tiết vào quan hệ giữa lãnh đạo chiến lược và kết quả kinh doanh

H17: Sự linh hoạt chiến lược tác động điều tiết vào quan hệ giữa năng lực lãnh đạo số và chuyển đổi số

Mô hình nghiên cứu

Qua kết quả nghiên cứu tổng quan và các giải thuyết nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh như Hình.

Tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1: Mô hình đề xuất nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng hương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Cụ thể, thang đo năng lực hấp thu gồm 5 biến quan sát (Abourokbah & cộng sự (2023); năng lực đổi mới gồm 4 biến quan sát (Hurtado-Palomino & cộng sự, 2022); định hướng học tập gồm 5 biến quan sát (Arraya, 2022); lãnh đạo chiến lược gồm 3 biến quan sát; sự linh hoạt chiến lược gồm 4 biến quan sát (Mohammad & cộng sự, 2024); năng lực lãnh đạo số gồm 4 biến quan sát (Benitez & cộng sự, 2022); chuyển đổi số gồm 4 biến quan sát (Li, 2022); kết quả kinh doanh gồm 4 biến quan sát (Ghi & cộng sự, 2022). Kế đến tác giả thực hiện phỏng vấn chuyên gia và hiệu chỉnh bảng câu hỏi. Tiếp theo, tiến hành khảo sát 500 nhà quản trị cấp cao (Giám đốc/CEO) đang điều hành các doanh nghiệp giao nhận vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu về 485 phiếu, trong đó có 42 phiếu không hợp lệ, sau cùng còn lại 443 phiếu hợp lệ. Qua thống kê, doanh nghiệp có quy mô dưới 100 nhân viên với tỷ lệ 64.3% và doanh nghiệp có quy mô trên 100 nhân viên với tỷ lệ 35.7%. Thời gian thực hiện khảo sát từ giữa quý I/2025 (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đo lường tính giá trị của cấu trúc

Bảng 1: Kết quả tổng hợp những yếu tố trong mô hình PLS-SEM

Cấu trúc

Chỉ số

Hệ số tải của các chỉ số

Cronbach

’s alpha

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

AVE

R2

f2

BP

DT

IC

Năng lực hấp thu

(AC)

AC2

0.913

0.935

0.936

0.836

0.034

0.039

AC3

0.913

AC4

0.912

AC5

0.921

Định hướng học tập (LO)

LO1

0.898

0.932

0.937

0.785

0.014

0.017

LO2

0.882

LO3

0.888

LO4

0.884

LO5

0.879

Lãnh đạo chiến lược (SL)

LO1

0.898

0.846

0.847

0.765

0.038

LO2

0.882

LO3

0.888

LO4

0.884

LO5

0.879

Sự linh hoạt chiến lược (SF)

SF1

0.868

0.911

0.922

0.788

0.023

0.046

SF2

0.893

SF3

0.885

SF4

0.904

Năng lực lãnh đạo số (DLC)

DLC1

0.827

0.881

0.900

0.736

0.016

0.049

DLC2

0.863

DLC3

0.873

DLC4

0.867

Năng lực đổi mới

(IC)

IC1

0.924

0.948

0.951

0.866

0.111

0.023

IC2

0.941

IC3

0.929

IC4

0.928

Kết quả kinh doanh (BP)

BP1

0.940

0.955

0.956

0.880

0.291

BP2

0.933

BP3

0.945

BP4

0.935

Chuyển đổi số (DT)

DT1

0.741

0.844

0.881

0.679

0.119

0.024

DT2

0.832

DT3

0.837

DT4

0.879

Điều tiết

(DLC * SF)

DLC * SF

1.059

1.000

1.000

1.000

0.012

Điều tiết

(SL * SF)

SL * SF

1.158

1.000

1.000

1.000

0.026

Điều tiết

(AC * LO)

AC * LO

1.007

1.000

1.000

1.000

0.021

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 1 cho thấy, có 7 nhân tố tác động trực tiếp vào kết quả kinh doanh: năng lực hấp thu, định hướng học tập, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược, năng lực lãnh đạo số, năng lực đổi mới, chuyển đổi số. Trong đó tác động mạnh nhất là Lãnh đạo chiến lược (SL) với f2 = 0.038. Kết quả cũng cho thấy có hai nhân tố tác động trực tiếp vào chuyển đổi số Sự linh hoạt chiến lược, Năng lực lãnh đạo số; tiếp theo là hai nhân tố tác động trực tiếp vào năng lực đổi mới đó là Năng lực hấp thu, Định hướng học tập. Ngoài ra, các thang đo đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và tính hội tụ (Cronbach’s Alpha, CR, AVE).

Đánh giá mối quan hệ tác động

Nghiên cứu sử dụng PLS-SEM để kiểm định các giả thuyết.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm định sau phân tích Bootstrap

Giả thuyết

Tác động

Original sample (O)

Samples Mean (M)

P-values

Kết quả

H1

AC → IC

0.198

0.202

0.001

Chấp nhận

H2

AC → BP

0.166

0.167

0.001

Chấp nhận

H3

AC → IC → BP

0.028

0.029

0.039

Chấp nhận

H4

IC → BP

0.141

0.143

0.011

Chấp nhận

H5

LO → BP

0.105

0.105

0.026

Chấp nhận

H6

LO → IC

0.130

0.129

0.014

Chấp nhận

H7

LO → IC → BP

0.018

0.019

0.109

Bác bỏ

H8

SL → BP

0.183

0.185

0.001

Chấp nhận

H9

SF → BP

0.146

0.145

0.007

Chấp nhận

H10

SF → DT

0.205

0.206

0.000

Chấp nhận

H11

DLC → DT → BP

0.029

0.030

0.028

Chấp nhận

H12

DLC → BP

0.113

0.112

0.023

Chấp nhận

H13

DLC → DT

0.210

0.214

0.000

Chấp nhận

H14

DT → BP

0.138

0.142

0.009

Chấp nhận

H15

Điều tiết (LO*AC) → IC

0.141

0.135

0.005

Chấp nhận

H16

Điều tiết (SF*SL) → BP

0.122

0.120

0.007

Chấp nhận

H17

Điều tiết (SF*DLC) → DT

0.096

0.094

0.027

Chấp nhận

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích PLS-SEM (Bảng 2) đều chấp nhận16 giả thuyết; ngoại trừ giả thuyết H7 (P.value = 0.109 > 0.05). Vì vậy vẫn còn khoảng trống nghiên cứu (H7) và kết quả cũng đã chứng minh được tác động điều tiết của định hướng học tập và sự linh hoạt chiến lược mà các nghiên cứu trước còn hạn chế.

Tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 2: Kết quả mô hình sau phân tích Bootstrap

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Kết luận

Kết quả nghiên cứu đã xác định được các nhân tố tác động vào kết quả kinh doanh gồm: năng lực hấp thu, định hướng học tập, lãnh đạo chiến lược, sự linh hoạt chiến lược, năng lực lãnh đạo số, năng lực đổi mới, chuyển đổi số; ngoài ra cũng xác định được vai trò trung gian của năng lực đổi mới và chuyển đổi số giữa các nhân tố vào kết quả kinh doanh.

Hàm ý quản trị

Doanh nghiệp cần chia sẻ các thông tin sau khi tiếp nhận, thu thập được từ thị trường đến các phòng ban để phục vụ việc ra quyết định và hoạt động xây dựng chiến lược và kế hoạch; Khuyến khích sự đổi mới trong tổ chức qua các cuộc thi sáng tạo, đổi mới về sản phẩm, chất lượng dịch vụ; Đầu tư và ứng dụng công nghệ mới phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Các doanh nghiệp cần tập trung xây dựng chính sách, kế hoạch, lộ trình học tập cho từng nhân viên, từng cấp quản trị trong tổ chức. Khuyến khích tinh thần tự học và có phần thường phù hợp nếu đạt thành tích cao trong học tập.

Các nhà quản trị tổ chức cần có kế hoạch họp bàn, chia sẻ và triển khai các chiến lược, kế hoạch hoạt động trong ngấn, trung và dài hạn một cách cụ thể và chi tiết cho từng từng cấp quản trị hiểu rõ để từ đó vận hành áp dụng phù hợp tại từng phòng ban chức năng; Thường xuyên nghiên cứu, giám sát tình hình biến động của thị trường gồm đối thủ cạnh tranh cũ và tiềm năng, nhà cung cấp, đối tác, khách hàng, công nghệ mới để từ đó linh hoạt xây dựng kế hoạch ứng phó kịp thời; Tổ chức đào tạo kỹ năng sử dụng và khai thác công nghệ cho các nhà quản trị theo xu hướng công nghệ, chuyển đổi số, quản trị trong môi trường số hoá; Đánh giá lại thực trạng về hoạt động số hoá của tổ chức hiện nay để từ đó đề xuất chính sách, chiến lược đổi mới, phát triển về công nghệ số.

Sau cùng vai trò điều tiết của định hướng học tập đến mối quan hệ giữa năng lực hấp thu và năng lực đổi mới cũng được khẳng định là tích cực; tiếp đến, sự linh hoạt chiến lược cũng được khẳng định có tác động điều tiết tích cực vào quan hệ giữa năng lực lãnh đạo số và chuyển đổi số, sau cùng, sự linh hoạt chiến lược cũng có tác động điều tiết tích cực vào quan hệ giữa lãnh đạo chiến lược và kết quả kinh doanh. Do đó, các nhà quản trị nên cân nhắc xem xét thêm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abourokbah, S. H., Mashat, R. M., & Salam, M. A. (2023). Role of Absorptive Capacity, Digital Capability, Agility, and Resilience in Supply Chain Innovation Performance. Sustainability (Switzerland), 15(4), 1–25.

2. Arraya, M. (2022). The relationship between distinctive capabilities system, learning orientation, leadership and performance. European Journal of Management Studies, 27(2), 205–227.

3. Awais, M., Ali, A., Khattak, M. S., Arfeen, M. I., Chaudhary, M. A. I., & Syed, A. (2023). Strategic Flexibility and Organizational Performance: Mediating Role of Innovation. Sage Open, 13(2), 1–17.

4. Benitez, J., Arenas, A., Castillo, A., & Esteves, J. (2022). Impact of digital leadership capability on innovation performance: The role of platform digitization capability. Information and Management, 59(2), 1–17.

5. Bộ Công Thương. (2024). Báo cáo logistics Việt Nam 2024. NXB Công Thương.

6. Fachrunnisa, O., Adhiatma, A., Lukman, N., & Majid, M. N. A. (2020). Towards SMEs’ digital transformation: The role of agile leadership and strategic flexibility. Journal of Small Business Strategy, 30(3), 65–85.

7. Ghi, T. N., Thu, N. Q., Huan, N. Q., & Trung, N. T. (2022). Human capital, digital transformation, and firm performance of startups in Vietnam. Sciendo, 26(1), 1–18. https://doi.org/10.2478/manment-2019-0081

8. Hurtado-Palomino, A., Velasquez, B. D. la G., & Ccorisapra-Quintana, J. (2022). The interactive effect of innovation capability and potential absorptive capacity on innovation performance. Journal of Innovation and Knowledge, 7(4), 1–10

9. Li, L. (2022). Digital transformation and sustainable performance: The moderating role of market turbulence. Industrial Marketing Management, 104, 1–10.

10. Mohammad, R. A., Alahmari, A. M. O., Faqih, R. H. A., Alshehri, A. I. A., & Al-Kahtani, S. M. (2024). Linking strategic intelligence, strategic leadership, strategic planning, and strategic thinking and business performance: the moderating effect of strategic flexibility. Discover Sustainability, 5(1), 1–15.

11. Prakasa, Y., Sujoko, A., Aziz, N. A., & Muttaqin, A. (2022). Absorptive Capacity and Innovation Capability: Assessing the Impact on Smes Performance in the New Normal Era. Jurnal Ekonomi Bisnis Dan Kewirausahaan, 11(3), 325.

12. Sawaean, F. A. A., & Ali, K. A. M. (2020). The impact of entrepreneurial leadership and learning orientation on organizational performance of SMEs: The mediating role of innovation capacity. Management Science Letters, 10(2), 369–380.

13. Senadjki, A., Au Yong, H. N., Ganapathy, T., & Ogbeibu, S. (2024). Unlocking the potential: the impact of digital leadership on firms’ performance through digital transformation. Journal of Business and Socio-Economic Development, 4(2), 161–177.

14. Shahzad, M. A., Jianguo, D., Junaid, M., Shahzad, F., & Zulfiqar, A. (2024). Associating leadership style with firm performance: Mediating – moderating effects of learning orientation and organizational culture. Journal of Competitiveness, 16(3), 26–52.

*Chúng tôi xin cảm ơn Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.

Ngày nhận bài: 03/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/6/2025; Ngày duyệt xuất bản: 20/6/2025