Phát triển công nghiệp trên địa bàn TP. Huế

Thời gian qua, TP. Huế đã đẩy mạnh triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của địa phương, tạo động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Ths Phan Vũ Quang

TS Phạm Thị Thương

Email: ptthuongtct@hce.edu.vn

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế

Tóm tắt

Huế là cố đô của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và giữ vai trò cầu nối giữa 2 miền Nam - Bắc. Thời gian qua, Thành phố đã đẩy mạnh triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của địa phương, tạo động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của Thành phố trong giai đoạn tới.

Từ khóa: TP. Huế, công nghiệp, cơ cấu kinh tế

Summary

Hue, the former imperial capital of Viet Nam, holds a strategically important position within the Central key economic region and serves as a vital link between the Northern and Southern regions of the country. Over the past time, the city has implemented policies to promote local industrial development, thereby creating new momentum for economic growth. Based on an assessment of the current state of industrial development in the city, the study proposes solutions to foster the city’s industrial growth in the forthcoming phase.

Keywords: Hue City, industry, economic structure

ĐẶT VẤN ĐỀ

Năm 2025, TP. Huế bước vào giai đoạn phát triển mới, với tầm vóc của một thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là cơ hội để xây dựng Huế trở thành đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam, là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu… (Thủ tướng Chính phủ, 2023). Trong cấu trúc phát triển đa ngành đó, công nghiệp được xác định là một trụ cột chiến lược, có vai trò tạo ra động lực tăng trưởng và đảm bảo tính tự chủ, bền vững cho nền kinh tế.

Thực tiễn cho thấy, việc phát triển công nghiệp trong một đô thị di sản đặt ra những bài toán phức tạp cho địa phương, trong đó nổi bật nhất là mâu thuẫn nội tại giữa mục tiêu bảo tồn các giá trị văn hóa - lịch sử, cảnh quan - môi trường và mục tiêu phát triển kinh tế hiện đại. Vì vậy, trong phương hướng phát triển các ngành, địa phương đã và đang tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường, ưu tiên các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt công nghiệp hỗ trợ dệt may gắn với xây dựng Huế trở thành Trung tâm dệt may khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Điều này không chỉ nhằm đa dạng hóa nền kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và nguồn thu ổn định, mà còn góp phần định hình vị thế mới cho Thành phố trong tiến trình đô thị hóa và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, quá trình phát triển công nghiệp của địa phương cho thấy, mặc dù sở hữu những lợi thế so sánh nhất định về tài nguyên khoảng sản (với hơn 100 mỏ khoảng sản), nhưng thực trạng phát triển công nghiệp của TP. Huế vẫn bộc lộ nhiều hạn chế: vẫn chủ yếu dựa vào những ngành công nghiệp truyền thống, quy mô hoạt động vẫn còn khiêm tốn; những đóng góp của ngành công nghiệp vào tổng sản phẩm của địa phương vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thành phố; chưa đáp ứng được chủ trương xây dựng Huế một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực trạng trên đặt ra yêu cầu cần đánh giá lại thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn, nhận diện những thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển công nghiệp của Thành phố trong thời gian tới.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được tiến hành thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp những dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê hàng năm của Cục Thống kê TP. Huế (nay là Thống kê TP. Huế). Tuy nhiên, số liệu được công bố tại Niên giám chỉ dừng lại tại năm 2023. Để có cơ sở thực tiễn trong việc phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của Thành phố trong những năm tiếp theo, nghiên cứu tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu từ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND tỉnh Thừa Thiên trước đây và UBND TP. Huế hiện nay.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HUẾ

Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) là một trong những tiêu chí phản ánh sự tăng trưởng và phát triển của ngành công nghiệp. Thông qua số liệu cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2024, quá trình phát triển các ngành công nghiệp của TP. Huế có nhiều biến động. Năm 2020, do ảnh hưởng trực tiếp của đại dịch Covid-19, chuỗi cung ứng đứt gãy, doanh nghiệp đối mặt với tình trạng thiếu nguyên vật liệu, lao động không ổn định, đầu ra hạn chế… Điều đó đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp: IIP của Thành phố trong năm giảm xuống còn 3,01%. Trong những năm tiếp theo, tác động tích cực từ chính sách phòng chống dịch bệnh đã thúc đẩy sự khôi phục kinh tế và phát triển của ngành công nghiệp, đưa chỉ số IIP của thành phố tăng lên 6,98%. Tuy nhiên, năm 2023, tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu, đặc biệt từ các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản đã khiến đơn hàng giảm mạnh, ảnh hưởng đến các ngành chế biến, chế tạo, dệt may... vốn là những ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của Thành phố.

Bên cạnh đó, chi phí đầu vào tăng cao đã tác động khiến nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất. Một số doanh nghiệp lớn trong các khu công nghiệp, nhất là khu công nghiệp Phú Bài giảm công suất, không mở rộng đầu tư trong năm 2023, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi cung ứng tại địa phương.

Bên cạnh đó, TP. Huế không có cơ sở công nghiệp quy mô lớn, chủ yếu phụ thuộc vào ngành truyền thống, chưa tham gia vào chuỗi sản xuất công nghiệp giá trị cao. Vì vậy, ngành công nghiệp của Thành phố ít hưởng lợi từ đà tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Nhìn chung, IIP của TP. Huế có mức tăng trưởng thấp hơn so với mức tăng trưởng IIP của cả nước; trước tác động của đại dịch Covid-19, tốc độ phục hồi của ngành công nghiệp Thành phố diễn ra chậm hơn so với mức tăng trung bình của cả nước.

Năm 2024, chỉ số IIP của Thành phố tăng 7%, một số ngành sản xuất công nghiệp chủ lực của địa phương đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhờ phát huy được thị trường, đơn hàng tiêu thụ và năng lực tăng thêm, như: khu liên hợp sản xuất, lắp ráp ô tô đạt công suất 3.500 chiếc/năm; nhà máy 3 Scavi; Nhà máy may mặc AMP Việt Nam… đã góp phần đáng kể cho tăng trưởng sản xuất công nghiệp của địa phương (UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2024). Đà phát triển đó được nối tiếp vào năm 2025, trong 6 tháng đầu năm, chỉ số IIP của Thành phố tăng 17,5% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 16%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước tăng 42,9%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,9%; ngành công nghiệp khai khoáng ước giảm 8,7%. Sản xuất công nghiệp phát triển, tiếp tục là động lực tăng trưởng chính cho nền kinh tế thành phố (UBND TP. Huế, 2025).

Giá trị sản xuất công nghiệp

Trong thời gian qua, cơ cấu kinh tế của TP. Huế đã và đang chuyển dịch theo hướng hiện đại; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 80-81% và tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 10%; đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp được duy trì ổn định trong khoảng 24% và có xu hướng tăng đều qua từng năm. Năm 2020 tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 13.933,9 tỷ đồng; đến năm 2024 tăng lên khoảng 19.607,76 tỷ đồng, xét chung trong cả giai đoạn, mức tăng trưởng bình quân đạt 8,95%/năm. Không những thế, báo cáo của UBND Thành phố cho thấy công nghiệp luôn là ngành xuất khẩu chủ đạo của địa phương, đóng góp 90% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn Thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Thành phố Huế, sự chuyển dịch của khu vực công nghiệp vẫn diễn ra với tốc độ chậm; các ngành công nghiệp vẫn là dệt may, da giày, sản xuất bia và nước giải khát, sản xuất điện, khai thác Silicate, chưa đáp ứng được xu hướng phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và chiến lược phát triển của Thành phố.

Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn TP. Huế, giai đoạn 2020 - 2024

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tiêu chí

2020

2021

2022

2023

2024

Tổng giá trị sản xuất

55.052,7

58.650,0

66.080,0

72.865,6

80.966,5

Nông nghiệp

6.455,4

6.747,1

7.149,3

7.764,9

8.381,5

Công nghiệp - Xây dựng

17.696,4

18.807,9

21.433,1

23.266,8

25.317,8

Trong đó: Công nghiệp

13.933,9

14.614,0

16.537,6

17.923,0

19.607,7

Thương mại, dịch vụ

26.174,2

27.916,1

31.822,1

35.584,4

40.450,5

Thuế sản phẩm

4.726,7

5.178,9

5.675,5

6.249,5

6.816,7

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Vốn đầu tư và hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp

Sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng còn được thể hiện thông qua khả năng huy động vốn. Trong giai đoạn 2020-2024, vốn huy động cho ngành công nghiệp không có sự ổn định, với mức tăng - giảm, biến động theo từng năm. Xét chung trong cả giai đoạn, vốn đầu tư tăng 62,72%, từ 6.331,4 tỷ đồng (năm 2020) tăng lên khoảng 10.302,75 tỷ đồng (năm 2024). Trong đó, vốn đầu tư tập trung cho ngành công nghiệp chế biến và chế tạo (chiếm 66,7%).

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngành công nghiệp Thành phố Huế, thông qua chỉ số vốn đầu tư so với giá trị sản xuất cho thấy một bức tranh rõ nét về mô hình tăng trưởng hiện tại. Bảng 2 cho thấy hệ số dao động trong khoảng 0,45-0,62, có nghĩa là để tạo ra một 100 đồng giá trị, ngành công nghiệp cần một lượng vốn đầu tư lên tới khoảng 45 đồng (vào năm 2020) và khoảng 62 đồng (vào năm 2022) và 53 đồng (vào năm 2024). Chỉ số này cho thấy, ngành công nghiệp của thành phố đang trong mô hình thâm dụng vốn ở mức độ cao-một đặc điểm thường thấy ở các nền công nghiệp trong giai đoạn phát triển theo chiều rộng.

Thực tế này có sự liên hệ mật thiết với cơ cấu các nhóm ngành công nghiệp hiện nay của Thành phố. Thực tiễn cho thấy, các ngành công nghiệp đang chiếm tỷ trọng lớn là nhóm ngành công nghiệp khai khoáng và nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây vốn là những ngành đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu vào hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất và nhà xưởng rất lớn. Bên cạnh đó, thành phố đang trong giai đoạn đầu tư mới cho các cụm công nghiệp và khu công nghiệp, nên vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trong giai đoạn này cũng khá lớn.

Bảng 2: Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp trên địa bàn TP. Huế, giai đoạn 2020 - 2024

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tiêu chí

2020

2021

2022

2023

2024

Tổng vốn đầu tư xã hội

24.437,8

25.043,3

26.907,6

29.181,1

32.057,2

Vốn đầu tư cho công nghiệp

6.331,4

8.927,9

10.198,4

9.417,5

10.302,7

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp

13.933,9

14.614,0

16.537,6

17.923,0

19.607,7

Chỉ số vốn đầu tư/ giá trị sản xuất của ngành công nghiệp

0,45

0,61

0,62

0,53

0,53

Nguồn: Tính toán của tác giả

Đánh giá hiệu quả hoạt động của từng nhóm ngành công nghiệp cho thấy, ngành công nghiệp khai khoáng đang đạt hiệu quả nhất, với 0,15 đồng vốn bỏ ra thu về được 1 đồng giá trị sản xuất. Trong khi đó ngành cung cấp nước và xử lý rác thải đạt hiệu quả thấp nhất với tỷ lệ 393,87%, vốn đầu tư quá lớn trong khi giá trị sản xuất thu về không tương ứng. Ngành công nghiệp chính là công nghiệp chế biến, chế tạo có hiệu quả hoạt động đạt 43,6%.

Hình: Hiệu quả hoạt động của các nhóm ngành công nghiệp trên địa bàn TP. Huế

Phát triển công nghiệp trên địa bàn TP. Huế

Nguồn: Tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê

Một số hạn chế

Bên cạnh đó, ngành của TP. Huế còn tồn tại một số hạn chế sau: Doanh nghiệp hoạt động trong nhóm ngành công nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ (với bình quân vốn là 13,2 tỷ đồng/doanh nghiệp và bình quân lao động là 80 lao động/doanh nghiệp); doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng thấp, chưa thực sự đóng vai trò chủ lực, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp trên địa bàn. Trình độ công nghệ nhìn chung còn thấp, chậm được đổi mới, hạn chế này tạo ra những rào cản khi chiến lược phát triển công nghiệp của Thành phố là công nghiệp công nghệ cao. … Vì vậy, TP. Huế phải giải quyết bài toán vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp đúng hướng, tập trung trọng điểm vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; vừa thu hút các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, hướng đến chuyển dần sang phát triển công nghiệp công nghệ cao trong quá trình tái cấu trúc ngành công nghiệp trên địa bàn.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI TP. HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI

Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh của địa phương. Thành phố Huế có lợi thế nổi bật với nhiều di sản văn hóa cấp quốc gia và thế giới, vì vậy, phát triển công nghiệp văn hóa là một hướng đi mới được địa phương hướng đến. Thông qua đó, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ văn hóa có tính cạnh tranh cao, tạo thêm nhiều việc làm ổn định, đóng góp tích cực cho nền kinh tế, góp phần mang văn hóa Huế ra với thế giới (Nguyễn Công Hậu, 2024).

Thứ hai, thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo nền tảng để phát triển công nghiệp của địa phương. Đây là điểm nghẽn hiện nay của địa phương, vì vậy, trong thời gian tới, Thành phố cần quan tâm đẩy mạnh hơn nữa trong cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để phát triển công nghiệp hỗ trợ cho một số ngành như: may mặc, da giày, công nghiệp thép chế tạo, công nghiệp vật liệu mới,… Trên cơ sở đó, nâng cao khả năng cung ứng nguyên liệu, giảm thiểu tình trạng phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu, kinh kiện ngoại nhập, giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp địa phương

Thứ ba, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ. Công nghiệp chế biến, chế tạo đang là ngành công nghiệp chủ lực của địa phương. Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và giá trị gia tăng nhanh, như: sợi kỹ thuật số, in vải kỹ thuật số, nhuộm công nghệ cao, …

Thứ tư, để đưa thành phố Huế trở thành trung tâm công nghiệp của miền Trung, cần tập trung vào phát triển công nghiệp xanh, bền vững, tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu và nhân lực, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và đổi mới sáng tạo.

Tài liệu tham khảo:

1. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2024). Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế 2023, nxb Thuận Hóa.

2. Thủ tướng Chính phủ (2023). Quyết định số 1745/QĐ-TTg: Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

3. Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám thống kê, nxb Thống kê.

4. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2024). Báo cáo số 654/BC-UBND ngày 28/12/2024 tình hình kinh tế - xã hội năm 2024.

5. UBND TP. Huế (2025). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2025.

Ngày nhận bài: 18/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 11/8/2025; Ngày duyệt đăng: 12/8/2025