Nhận diện các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, logistics không chỉ đóng vai trò bảo đảm lưu thông hàng hóa, mà còn là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp.

ThS, NCS. Phạm Quyết Chiến (Tác giả liên hệ)

Email: chienpq@utt.edu.vn

TS. Trần Thế Tuân

Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, Hà Nội

TS. Trần Thanh Tuấn

Trường Đại học Điện lực

Tóm tắt

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, logistics không chỉ đóng vai trò bảo đảm lưu thông hàng hóa, mà còn là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp. Nghiên cứu này tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics. Kết quả cho thấy các nghiên cứu quốc tế chủ yếu dựa vào lý thuyết nguồn lực và năng lực động, nhấn mạnh vai trò của công nghệ, chất lượng dịch vụ và tích hợp chuỗi cung ứng; trong khi đó, các nghiên cứu trong nước mới dừng lại ở mô tả thực trạng, thiếu bằng chứng thực nghiệm và chưa phản ánh đặc thù vùng. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về khu vực Đồng bằng sông Hồng - trung tâm kinh tế lớn với tiềm năng phát triển logistics. Từ đó, nghiên cứu này đề xuất hướng nghiên cứu nhằm xây dựng khung phân tích thích hợp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh logistics trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.

Từ khóa: Logistic, năng lực cạnh tranh, Đồng bằng sông Hồng, doanh nghiệp

Summary

In the context of globalization and international economic integration, logistics not only ensures the circulation of goods but also serves as a key determinant of the competitiveness of both nations and enterprises. The study synthesizes and analyzes domestic and international research on the factors influencing the competitiveness of logistics enterprises. The findings indicate that international studies primarily rely on the resource-based view and dynamic capabilities theory, emphasizing the role of technology, service quality, and supply chain integration. In contrast, domestic research remains largely descriptive, lack empirical evidence and fail to reflect regional specificities. Notably, there is a scarcity of in-depth research on the Red River Delta region - a major economic center with high potential for logistics development. Based on this, the study proposes future research directions to develop an appropriate analytical framework, thereby enhancing logistics competitiveness in the context of international integration and digital transformation.

Keywords: Logistics, competitiveness, the Red River Delta, enterprises

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, xu hướng hội nhập sâu rộng và chuyển đổi số đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với ngành logistics. Không chỉ là công cụ hỗ trợ lưu thông hàng hóa, logistics còn là một trong những yếu tố quyết định khả năng mở rộng thị trường và duy trì lợi thế cạnh tranh của quốc gia, vùng kinh tế và từng doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, logistics được đánh giá là ngành dịch vụ nền tảng, góp phần quan trọng cho tăng trưởng GDP và năng lực xuất khẩu. Riêng tại khu vực Đồng bằng sông Hồng - trung tâm kinh tế lớn với hệ thống cảng biển, khu công nghiệp, mạng lưới giao thông đa phương thức - nhu cầu phát triển logistics hiện đại càng trở nên bức thiết. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại khu vực này vẫn còn hạn chế, chịu tác động bởi nhiều yếu tố cả nội tại và ngoại sinh.

Trong bối cảnh đó, việc tổng quan các công trình nghiên cứu nhằm nhận diện các nhân tố tác động và khoảng trống khoa học có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu và giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics trong khu vực.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu quốc tế

Các công trình nghiên cứu quốc tế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics đã hình thành nhiều hướng tiếp cận quan trọng, phản ánh sự đa dạng về bối cảnh và phương pháp.

Thứ nhất, tiếp cận dựa trên lý thuyết nguồn lực (RBV) và năng lực động nhấn mạnh rằng, lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ việc sở hữu nguồn lực hữu hình và vô hình mà quan trọng hơn là khả năng tái cấu hình, kết hợp và khai thác các nguồn lực đó để hình thành năng lực đặc thù (Wong & Karia, 2010; Sandberg & Abrahamsson, 2011; Aziz et al., 2015; Karia, 2018). Kết quả chung chỉ ra rằng, công nghệ thông tin và tri thức chỉ phát huy hiệu quả khi gắn liền với kỹ năng và quy trình quản trị phù hợp.

Thứ hai, nhiều nghiên cứu xem năng lực cạnh tranh như hệ quả của việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đổi mới dịch vụ logistics. Theo Huang & Huang (2012), bộ năng lực dịch vụ bao gồm độ tin cậy, tốc độ, khả năng tùy biến, minh bạch thông tin và dịch vụ giá trị gia tăng. Thực nghiệm của Yang et al. (2009) và Wong & Karia (2010) cho thấy năng lực đổi mới, chẳng hạn như triển khai giải pháp số trong quản lý đơn hàng hay tối ưu hóa lộ trình vận tải, có tác động trực tiếp đến sự hài lòng khách hàng và hiệu quả kinh doanh.

Thứ ba, các nghiên cứu cũng khẳng định vai trò của tích hợp chuỗi cung ứng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Kim et al. (2020) nhấn mạnh rằng mức độ tích hợp nội bộ và tích hợp với đối tác giúp giảm thiểu bất cân xứng thông tin, cải thiện khả năng phối hợp và tăng cường khả năng phản ứng trước biến động của thị trường. Tích hợp chuỗi được coi là cơ chế trung gian quan trọng giữa nguồn lực và kết quả hoạt động.

Bên cạnh đó, nhiều học giả chỉ ra tác động của môi trường hạ tầng và thể chế. Tongzon (2007) và Chang et al. (2022) khẳng định chất lượng hạ tầng, tính minh bạch thể chế và mức độ cạnh tranh ngành là những yếu tố khuếch đại hoặc kìm hãm hiệu quả từ các năng lực của doanh nghiệp logistics. Điều này cho thấy bối cảnh vĩ mô đóng vai trò điều tiết đáng kể đối với khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh.

Nhìn chung, các nghiên cứu quốc tế nhất quán ở 3 điểm: (i) nguồn lực chỉ tạo lợi thế khi được chuyển hóa thành năng lực động; (ii) năng lực dịch vụ và đổi mới là cầu nối trực tiếp tới sự hài lòng khách hàng và hiệu quả kinh doanh; (iii) môi trường hạ tầng và thể chế có vai trò điều tiết rõ rệt. Những kết luận này gợi ý hàm ý quan trọng cho bối cảnh Đồng bằng sông Hồng, nơi việc tích hợp công nghệ số, phát triển nhân lực chất lượng cao và cải thiện môi trường thể chế sẽ là chìa khóa nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics.

Các nghiên cứu trong nước

Cũng đề cập đến nội dung nghiên cứu về logistics và năng lực cạnh tranh còn có các công trình nghiên cứu từ nhiều tác giả khác nhau trong nước, được triển khai ở nhiều cấp độ khác nhau, từ tầm vĩ mô về chính sách phát triển ngành cho tới vi mô ở cấp độ doanh nghiệp. Điểm chung các nghiên cứu là đều ghi nhận sự phát triển nhanh nhưng chưa bền vững của ngành logistics Việt Nam, với chi phí còn cao và năng lực cạnh tranh hạn chế so với các quốc gia trong khu vực.

Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng và thể chế, các báo cáo của Bộ Công Thương (2018) và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2020) chỉ ra rằng hệ thống hạ tầng logistics Việt Nam còn thiếu đồng bộ, đặc biệt là ở khâu kết nối giữa đường bộ, đường biển, đường sắt và hàng không. Sự phân tán trong quản lý nhà nước cùng với thủ tục hành chính phức tạp đã làm gia tăng chi phí logistics và giảm tính linh hoạt của doanh nghiệp. Đây được xem là rào cản lớn đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ hai, về nguồn nhân lực và công nghệ, các nghiên cứu trong nước cho thấy nguồn nhân lực logistics còn thiếu hụt về số lượng và hạn chế về chất lượng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên ngành logistics còn thấp, kỹ năng ngoại ngữ và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong doanh nghiệp logistics mới ở giai đoạn khởi đầu, chủ yếu dừng lại ở các phần mềm quản lý đơn hàng, chưa khai thác triệt để các giải pháp công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật (IoT), công nghệ chuỗi khối (Blockchain) hay dữ liệu lớn (Big data)...

Thứ ba, về chiến lược và mô hình kinh doanh, một số nghiên cứu gần đây, tiêu biểu như Trần Thanh Tuấn (2021), đã tiếp cận cụ thể hơn ở cấp độ doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng đa phần doanh nghiệp logistics Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, nguồn lực hạn chế, mô hình kinh doanh truyền thống, ít chú trọng đến đổi mới dịch vụ. Các doanh nghiệp này thường tham gia ở những khâu đơn giản của chuỗi cung ứng như vận tải, kho bãi, thay vì cung cấp dịch vụ logistics tích hợp, nên khó tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn.

Thứ tư, về chính sách hỗ trợ và môi trường kinh doanh, một số công trình nhấn mạnh vai trò chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích phát triển logistics, đặc biệt là thông qua các quy hoạch hạ tầng, ưu đãi thuế và cải cách thủ tục hải quan. Ngoài ra, tính ổn định và hiệu lực thực thi chính sách còn chưa cao, dẫn đến khoảng cách giữa định hướng và thực tế triển khai. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới sự chủ động của doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược.

Tổng hợp lại, các nghiên cứu trong nước đã cung cấp bức tranh tương đối toàn diện về những hạn chế của ngành logistics Việt Nam. Tuy nhiên, đa số mới dừng ở mức mô tả hiện trạng và đưa ra khuyến nghị chung, mà thiếu các nghiên cứu định lượng để kiểm chứng giả thuyết. Đặc biệt, nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng - nơi có vị trí chiến lược và tiềm năng phát triển - vẫn còn hạn chế. Đây chính là khoảng trống quan trọng cần được tập trung nghiên cứu trong thời gian tới.

Đánh giá chung về các nghiên cứu

Những giá trị khoa học và thực tiễn

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp nền tảng khoa học và thực tiễn quan trọng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics, tạo cơ sở để phát triển các nghiên cứu về những yếu tố tác động tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Về phương diện khoa học, các công trình đã làm rõ khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics và những thành phần cấu thành từ nhiều góc tiếp cận, bao gồm lý thuyết nguồn lực (Resource-Based View - RBV), năng lực động (Dynamic Capabilities) và tích hợp chuỗi giá trị (Value Chain Integration). Nhiều nghiên cứu đã xây dựng và kiểm định các mô hình định lượng hiện đại, áp dụng các phương pháp như SEM, PLS-SEM hay FISM-FMICMAC để đo lường tác động của các yếu tố nội tại và ngoại sinh đến năng lực cạnh tranh; đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm trong các bối cảnh khác nhau như Đồng bằng sông Cửu Long, Lạng Sơn và Hà Nội... Các kết quả này cho thấy vai trò then chốt của nguồn lực tài chính, nhân sự, công nghệ, thương hiệu cũng như hạ tầng, chính sách và hội nhập quốc tế đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics.

Về phương diện thực tiễn, các nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp logistics, bao gồm đổi mới công nghệ, tối ưu hóa chi phí, phát triển dịch vụ giá trị gia tăng và tăng cường liên kết chuỗi cung ứng. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị chính sách cho Nhà nước trong việc đầu tư hạ tầng logistics, hoàn thiện thể chế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi. Những đóng góp này không chỉ hỗ trợ hoạch định chiến lược và quản trị năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn cung cấp cơ sở tham chiếu quan trọng để nghiên cứu và triển khai giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng, phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững.

Hạn chế của các nghiên cứu đã công bố

Thứ nhất, phần lớn các công trình chỉ tập trung vào một nhóm yếu tố riêng lẻ, hoặc các yếu tố nội tại (tài chính, nhân sự, công nghệ) hoặc các yếu tố ngoại sinh (hạ tầng, chính sách, hội nhập), mà chưa xây dựng được các mô hình tích hợp phản ánh tác động tổng thể và sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này đến năng lực cạnh tranh. Các nghiên cứu chuyên sâu về doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng còn rất hạn chế, trong khi đây là vùng kinh tế trọng điểm với đặc thù hạ tầng đa trung tâm và hệ sinh thái công nghiệp - thương mại - dịch vụ logistics phức tạp. Đồng thời, số lượng nghiên cứu tiếp cận từ góc nhìn năng lực động (Dynamic Capabilities) còn ít, chưa phân tích sâu cơ chế đổi mới, khả năng linh hoạt và thích ứng của doanh nghiệp trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn.

Thứ hai, phần lớn nghiên cứu hiện nay vẫn dừng lại ở mức mô tả hoặc hồi quy tuyến tính, chưa có nhiều nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích nâng cao như PLS-SEM tích hợp, SEM đa nhóm hay các kỹ thuật phân tích mờ (FISM-FMICMAC) để chỉ ra quan hệ nhân - quả rõ ràng cũng như vai trò trung gian hoặc điều tiết giữa các nhân tố. Bên cạnh đó, đa số công trình sử dụng dữ liệu cắt ngang với cỡ mẫu nhỏ, chọn mẫu thuận tiện và ít kết hợp dữ liệu định tính - định lượng một cách hệ thống, dẫn đến hạn chế về độ tin cậy, tính khái quát và khả năng dự báo.

Thứ ba, nhiều nghiên cứu chủ yếu khảo sát các doanh nghiệp logistics nhỏ và vừa, chưa phản ánh đầy đủ bức tranh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong khu vực trọng điểm. Ngoài ra, việc thu thập dữ liệu phần nhiều dựa vào ý kiến chuyên gia hoặc nhân viên, thiếu sự kết hợp với dữ liệu tài chính - vận hành để đo lường năng lực cạnh tranh khách quan hơn.

Thứ tư, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số tỉnh, thành phố hoặc vùng hẹp như Hà Nội, Lạng Sơn hay Đồng bằng sông Cửu Long, chưa có nghiên cứu toàn diện cho khu vực Đồng bằng sông Hồng. Việc chưa so sánh và đối chiếu các vùng kinh tế cũng khiến kết quả nghiên cứu thiếu hàm ý quản trị mang tính hệ thống.

Thứ năm, đa số nghiên cứu sử dụng dữ liệu cắt ngang và chưa cập nhật kịp bối cảnh chuyển đổi số, sự phát triển mạnh của thương mại điện tử, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của đại dịch COVID-19, khiến các kết luận khó phản ánh đầy đủ thực trạng và xu hướng hiện nay.

Vấn đề nghiên cứu

Từ những nghiên cứu trong và ngoài nước trên, cần tập trung làm rõ các vấn đề nghiên cứu cốt lõi nhằm vừa bổ sung giá trị lý luận, vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Thứ nhất, cần xác định các nhóm yếu tố chủ yếu, bao gồm cả nội tại và ngoại sinh, tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics, cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Trong đó, nhóm yếu tố nội tại có thể bao gồm năng lực tài chính, nhân sự, công nghệ, marketing, quản trị và thương hiệu; nhóm yếu tố ngoại sinh bao gồm hạ tầng logistics, chính sách pháp luật, mức độ hội nhập quốc tế, môi trường cạnh tranh và sự phát triển của thương mại điện tử. Việc nhận diện và đánh giá đồng thời 2 nhóm yếu tố sẽ giúp phản ánh toàn diện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng phối hợp giữa nội lực với điều kiện môi trường.

Thứ hai, cần làm rõ mối quan hệ nhân - quả, trực tiếp, gián tiếp và các cơ chế điều tiết hoặc trung gian giữa các nhân tố này trong quá trình hình thành và phát triển năng lực cạnh tranh. Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu mới xác định được tác động tuyến tính, trong khi thực tế cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics chịu ảnh hưởng đồng thời và tương tác phức tạp giữa nhiều yếu tố. Do đó, luận án hướng đến việc xây dựng mô hình phân tích mang tính tích hợp, kết hợp các phương pháp hiện đại như PLS-SEM hoặc FISM-FMICMAC, nhằm không chỉ đo lường tác động mà còn giải thích cơ chế vận hành của năng lực cạnh tranh.

Thứ ba, cần xem xét vai trò của năng lực động (Dynamic Capabilities) trong duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh dài hạn của doanh nghiệp logistics. Trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu biến động mạnh, thương mại điện tử phát triển nhanh và các yêu cầu chuyển đổi số, doanh nghiệp logistics cần có khả năng tái cấu trúc nguồn lực, đổi mới mô hình hoạt động, tích hợp công nghệ và thích ứng linh hoạt với biến động thị trường. Tuy nhiên, vấn đề này hầu như chưa được phân tích một cách hệ thống trong các nghiên cứu trước.

Thứ tư, cần phân tích đặc thù của khu vực Đồng bằng sông Hồng để nhận diện những thuận lợi, thách thức và động lực riêng trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là vùng có vai trò trung tâm về sản xuất, xuất nhập khẩu và giao thương, nhưng cũng chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp FDI và yêu cầu phát triển logistics xanh, bền vững. Việc tiếp cận đặc thù vùng sẽ giúp các kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất mang tính thực tiễn cao, có khả năng áp dụng trực tiếp trong hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp và chính sách phát triển ngành.

Tổng hợp các vấn đề trên, nghiên cứu này hướng tới xây dựng một mô hình nghiên cứu tích hợp phản ánh cơ chế tác động của các nhân tố nội tại, ngoại sinh và năng lực động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại khu vực Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu không chỉ làm rõ bản chất và cấu trúc năng lực cạnh tranh trong bối cảnh đặc thù vùng, mà còn cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp quản trị và khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp logistics trong giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã tổng hợp và phân tích có hệ thống các công trình trong và ngoài nước về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics. Kết quả cho thấy, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh được nhận diện trên 2 nhóm chính: (i) yếu tố nội tại bao gồm năng lực tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, quản trị và thương hiệu; (ii) yếu tố ngoại sinh như hạ tầng logistics, thể chế chính sách, mức độ hội nhập và môi trường cạnh tranh. Trong khi các nghiên cứu quốc tế đã phát triển khung lý thuyết dựa trên tiếp cận nguồn lực (RBV), năng lực động và tích hợp chuỗi cung ứng, đồng thời sử dụng các phương pháp định lượng tiên tiến để kiểm chứng giả thuyết, thì các nghiên cứu trong nước mới chủ yếu dừng ở mức mô tả hiện trạng, thiếu bằng chứng thực nghiệm và chưa khai thác sâu các cơ chế tác động.

Đặc biệt, tại khu vực Đồng bằng sông Hồng - trung tâm kinh tế trọng điểm của cả nước với nhiều lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống cảng biển, khu công nghiệp và mạng lưới giao thông - các nghiên cứu chuyên sâu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics vẫn còn hạn chế. Đây là khoảng trống khoa học quan trọng, bởi khu vực này vừa chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp FDI, vừa đứng trước yêu cầu chuyển đổi số, phát triển logistics xanh và hội nhập sâu rộng vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu khẳng định tính cấp thiết của việc tiếp tục triển khai các nghiên cứu chuyên sâu nhằm: (i) xây dựng mô hình phân tích tích hợp phản ánh mối quan hệ đa chiều giữa các yếu tố nội tại và ngoại sinh; (ii) làm rõ vai trò của năng lực động trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn; và (iii) gắn kết đặc thù phát triển logistics tại Đồng bằng sông Hồng với yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển bền vững. Những định hướng này không chỉ đóng góp bổ sung vào lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics mà còn mang ý nghĩa thực tiễn, tạo cơ sở cho hoạch định chiến lược và chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

Tài liệu tham khảo:

1. Aziz, A., Razak, R. C., & Ngah, A. H. (2015). Logistics resources as a source of competitive advantage for logistics service providers. Journal of Business Logistics, 36(3), 289-300.

2. Bộ Công Thương (2018). Báo cáo phát triển logistics Việt Nam. Nxb Công Thương, Hà Nội.

3. Chang, C. C., Tsai, Y. C., & Hsu, C. H. (2022). Examining the drivers of competitive advantage of the international logistics industry. International Journal of Logistics Research and Applications, 25(7), 567-583.

4. Huang, Y. C., & Huang, G. Q. (2012). The logistics capabilities scale for logistics service providers. International Journal of Production Economics, 139(1), 88-99.

5. Karia, N. (2018). Knowledge resources, technology resources and competitive advantage of logistics service providers. The Asian Journal of Shipping and Logistics, 34(2), 91-102.

6. Kim, S. W., Park, J. H., & Lee, K. (2020). Logistics integration in the supply chain: A resource dependence theory perspective. Supply Chain Management: An International Journal, 25(4), 389-404.

7. Sandberg, E., & Abrahamsson, M. (2011). Logistics capabilities for sustainable competitive advantage. International Journal of Logistics Management, 22(3), 384-403.

8. Tongzon, J. (2007). Determinants of competitiveness in logistics: Implications for the region. Maritime Economics & Logistics, 9(1), 23-39.

9. Trần, Thanh Tuấn (2021). Năng lực cạnh tranh logistics Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (20), 15-22.

10. Wong, C. Y., & Karia, N. (2010). Explaining the competitive advantage of logistics service providers: A resource-based view approach. International Journal of Production Economics, 128(1), 51-67.

11. Yang, C. C., Marlow, P. B., & Lu, C. S. (2009). Assessing resources, logistics service capability, innovation capability and the performance of logistics service providers. International Journal of Production Economics, 122(1), 36-46.

12. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2020). Báo cáo thường niên logistics Việt Nam. Nxb Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Ngày nhận bài: 15/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/9/2025; Ngày duyệt đăng: 11/9/2025