Nâng cao hiệu quả tuyển sinh trình độ đại học chính quy tại Trường Đại học Điện lực

Thông qua kết quả khảo sát 225 sinh viên năm thứ nhất của Trường Đại học Điện lực, nghiên cứu kiểm định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả công tác tuyển sinh đại học chính quy của Trường Đại học Điện lực.

TS. Trịnh Văn Toàn

Trường Đại học Điện lực

Email: toantv@peu.edu.vn

Tóm tắt

Thông qua kết quả khảo sát 225 sinh viên năm thứ nhất của Trường Đại học Điện lực, nghiên cứu kiểm định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả công tác tuyển sinh đại học chính quy của Trường Đại học Điện lực. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả công tác tuyển sinh trình độ đại học chính quy, đó là: Phương tiện hữu hình, Mức độ tin cậy, Mức độ đáp ứng, Mức độ đồng cảm. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh trình độ đại học tại Trường Đại học Điện lực.

Từ khóa: Hiệu quả tuyển sinh, trình độ đại học, Trường Đại học Điện lực

Summary

Based on a survey of 225 first-year students at Electric Power University, the study tests and analyzes the factors affecting the effectiveness of the university's formal undergraduate admissions process. The research findings indicate that four factors have a positive impact on admissions effectiveness: Tangibles, Reliability, Responsiveness, and Empathy. The author proposes several recommendations to improve the effectiveness of undergraduate admissions at Electric Power University.

Keywords: Admissions effectiveness, undergraduate level, Electric Power University

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Đại học Điện lực là một trường đại học công lập đa ngành có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu xã hội; đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ hàng đầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Từ năm 2021-2023, Trường Đại học Điện lực đã sử dụng các phương pháp tuyển sinh bao gồm: 1) Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông; 2) Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội; 3) Xét tuyển dựa trên kết quả học tập trung học phổ thông; 4) Xét tuyển thẳng; 5) Xét tuyển kết hợp. Kế hoạch tư vấn và truyền thông tuyển sinh được xây dựng nhằm truyền tải các thông tin về giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục, ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo, chính sách tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và các thông tin khác có liên quan. Chính vì vậy, số lượng tuyển sinh của Trường Đại học Điện lực trong những năm gần đây đáp ứng chỉ tiêu đề ra trong đề án tuyển sinh được ban hành trước các kỳ tuyển sinh mới. Tuy nhiên, để đáp ứng được những nhu cầu đặt ra trong bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục và các điều kiện mới nhằm nâng cao chất lượng sinh viên đầu vào, cần đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả tuyển sinh trình độ đại học chính quy tại Trường Đại học Điện lực.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Mô hình SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) là mô hình nền tảng để đánh giá chất lượng dịch vụ, bao gồm 5 khía cạnh: Hữu hình, Tin cậy, Đáp ứng, Đảm bảo và Đồng cảm. SERVQUAL đã được nhiều nghiên cứu trong giáo dục đại học vận dụng để đo lường mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng sinh viên (Aziz và cộng sự, 2012).

Connie G. và cộng sự (2022); Narith, Chanminea và Socheat Mov (2024) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi chọn trường đại học của học sinh trung học đã chỉ ra các nhân tố: (i) Sự ảnh hưởng của cha mẹ hoặc người giám hộ; (ii) Khuyến nghị của giáo viên trung học; (iii) Chất lượng tốt nghiệp; (v) Đồng nghiệp giới thiệu; (vi) Địa điểm; (vi) Học phí; (vii) Môi trường học tập; (viii) Danh tiếng của trường đại học.

Hung Quang (2020) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa trường đại học tư ở Việt Nam của sinh viên năm thứ nhất ngành Quản trị kinh doanh Kết quả cho thấy, các nhân tố: Uy tín, Vị trí địa lý, Cơ sở vật chất, Sự hấp dẫn của lĩnh vực và Phương tiện truyền thông càng cao, thì Thương hiệu trường đại học càng cao. Kết quả cũng chỉ ra rằng, Vị trí địa lý là nhân tố có ảnh hưởng nhất đến việc nâng cao thương hiệu của trường đại học tư thục. Thương hiệu đóng vai trò quyết định trong niềm tin của sinh viên khi lựa chọn một trường đại học. Phương tiện truyền thông vẫn là nhân tố quan trọng mà sinh viên mới cần cân nhắc khi lựa chọn trường đại học.

Võ Phú Hữu (2020) xác định 4 nhân tố có ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Nam Cần Thơ gồm: Giảng viên, Chương trình đào tạo, Cơ sở vật chất và Khả năng phục vụ. Trong đó, Giảng viên là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất.

Nguyễn Minh Tân và cộng sự (2023) xác định 5 nhân tố có ảnh hưởng đến Chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ gồm: Cơ sở vật chất, Danh tiếng, Chất lượng giảng viên, Hoạt động ngoại khóa, Chương trình đào tạo.

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) và các nghiên cứu trước đây cùng thực tế công tác tuyển sinh đại học tại Trường Đại học Điện lực, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố có ảnh hưởng tới Hiệu quả công tác tuyển sinh đại học chính quy (Hình) cùng các giả thuyết nghiên cứu sau:

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nâng cao hiệu quả tuyển sinh trình độ đại học chính quy tại Trường Đại học Điện lực

Nguồn: Tác giả đề xuất

H1: Chính sách của Nhà nước tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H2: Sự phát triển của khoa học và công nghệ tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H3: Nhu cầu xã hội tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H4: Mức độ tin cậy tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H5: Mức độ đáp ứng tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H6: Năng lực phục vụ tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H7: Mức độ đồng cảm tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

H8: Phương tiện hữu hình tác động dương tới Hiệu quả công tác tuyển sinh.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã tập trung ưu tiên khảo sát bằng phiếu đánh giá ý kiến của sinh viên năm thứ nhất của Trường Đại học Điện lực và phỏng vấn sâu với cán bộ giảng viên tham gia công tác tuyển sinh của Nhà trường để có những đánh giá nhận xét khách quan nhất. Bên cạnh đó, đối với khảo sát định lượng, tác giả phát ra 250 phiếu đối với sinh viên năm thứ nhất. Cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng 4-9/2024. Số lượng phiếu gửi đi là 250 phiếu, kết quả thu về 225 phiếu, sau khi xử lý (làm sạch dữ liệu) còn 220 phiếu hợp lệ để đưa vào phân tích. Dữ liệu khảo sát hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Bộ dữ liệu (đã làm sạch) được sử dụng để thực hiện các phép thống kê để mô tả về ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả công tác tuyển sinh tại Trường Đại học Điện lực (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Bảng 1: Kết quả sơ bộ kiểm định độ tin cậy các thang đo

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

Mức độ tin cậy

Cronbach's Alpha = 0.927; Số biến: 5

H4.1

14.25

17.727

.796

.913

H4.2

15.02

18.980

.761

.919

H4.3

14.85

17.708

.864

.900

H4.4

14.70

17.676

.820

.908

H4.5

14.70

17.792

.806

.911

Mức độ đáp ứng

Cronbach's Alpha =.958; Số biến: 4

H5.1

11.60

9.975

.905

.944

H5.2

11.57

9.558

.894

.946

H5.3

11.60

9.705

.894

.946

H5.4

11.36

9.388

.899

.945

Năng lực phục vụ

Cronbach's Alpha = 0.944; Số biến: 3

H6.1

6.43

3.212

.908

.898

H6.2

6.32

3.530

.866

.932

H6.3

6.34

3.306

.877

.923

Mức độ đồng cảm

Cronbach's Alpha = 0.968; Số biến: 5

H7.1

13.89

17.679

.929

.957

H7.2

13.89

17.718

.942

.955

H7.3

13.89

17.910

.936

.956

H7.4

13.74

18.044

.908

.960

H7.5

13.58

18.209

.830

.973

Phương tiện hữu hình

Cronbach's Alpha = 0.849; Số biến: 4

H8.1

10.40

4.052

.683

.812

H8.2

10.42

4.209

.655

.824

H8.3

10.30

4.715

.626

.834

H8.4

10.49

4.024

.803

.759

Hiệu quả hoạt động tuyển sinh

Cronbach's Alpha = 0.930; Số biến: 3

HQ1

6.81

4.387

.834

.921

HQ2

6.96

4.422

.876

.884

HQ3

7.09

4.856

.870

.894

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định thang đo ở Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha đều > 0.8. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy, hệ số tương quan biến tổng của các biến đều > 0.3. Điều này cho thấy, các thang đo lường đều tốt, mức độ tin cậy cao.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA biến độc lập

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số KMO có giá trị là 0.876 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1 được coi là đủ điều kiện để phân tích EFA là phù hợp, với giá trị Sig. = 0.000

Trị số Eigenvalue được giữ lại là 1.450, trích được 5 nhân tố (H4, H5, H8, H6, H7), mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Với tổng phương sai trích là 60.390% > 50% cho thấy phân tích EFA là phù hợp. Như vậy, 5 nhân tố được trích cô đọng 60.390% biến quan sát.

Kết quả ma trận xoay cho thấy 21 biến quan sát được gom thành 5 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.5, biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt.

Phân tích EFA biến phụ thuộc

Hệ số KMO có giá trị = 0.684 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1 được coi là đủ điều kiện để phân tích nhân tố là phù hợp, với giá trị t = 0.000

Tổng hợp nhân tố sau khi kiểm định EFA cho thấy, tổng số biến quan sát độc lập là 21 biến, Tổng số biến quan sát phụ thuộc là 3 biến.

Phân tích tương quan Pearson

Bảng 2: Phân tích tương quan Pearson

H4

H5

H8

H6

H7

HQ

H4

Pearson Correlation

1

.180**

-.008

.046

-.025

.439**

Sig. (2-tailed)

.007

.908

.493

.717

.000

N

220

220

220

220

220

220

H5

Pearson Correlation

.180**

1

.422**

-.012

.022

.611**

Sig. (2-tailed)

.007

.000

.857

.743

.000

N

220

220

220

220

220

220

H8

Pearson Correlation

-.008

.422**

1

-.041

.023

.551**

Sig. (2-tailed)

.908

.000

.542

.730

.000

N

220

220

220

220

220

220

H6

Pearson Correlation

.046

-.012

-.041

1

-.051

-.015

Sig. (2-tailed)

.493

.857

.542

.456

.822

N

220

220

220

220

220

220

H7

Pearson Correlation

-.025

.022

.023

-.051

1

.334**

Sig. (2-tailed)

.717

.743

.730

.456

.000

N

220

220

220

220

220

220

HQ

Pearson Correlation

.439**

.611**

.551**

-.015

.334**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.822

.000

N

220

220

220

220

220

220

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, quy mô mẫu nghiên cứu là 220, với giá trị Sig. của các biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc đều 0.05, cho nên không có mối tương quan giữa 2 biến này.

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.712 cho thấy, biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 71.2% sự thay đổi của biến độc lập, còn lại 28.8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin-Watson = 2.026 nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên không có hiện tượng tương quan chuỗi bậc xảy ra.

Bảng 3: Phân tích hồi quy

Model

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

-.059

.191

-.312

.756

H4

.278

.027

.383

10.323

.000

.956

1.046

H5

.252

.028

.370

9.058

.000

.788

1.269

H8

.262

.027

.391

9.723

.000

.814

1.229

H6

.003

.027

.004

.113

.910

.994

1.006

H7

.231

.026

.326

8.982

.000

.996

1.004

a. Biến phụ thuộc: HQ

Nguồn: Phân tích từ dữ liệu nghiên cứu

Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, giá trị Sig. của các biến độc lập đa số đều

Các hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến độc lập H4, H5, H8, H7 đều > 0.000. Như vậy, có 4/5 biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều với biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của các hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự tác động từ mạnh tới yếu nhất của 4 biến độc lập tới biến phụ thuộc Hiệu quả công tác tuyển sinh (HQ) là: H8 (Beta = 0.391); H4 (Beta =0.383); H5 (Beta =0.370); H7 (Beta = 0.326).

Kết luận, có 4 giả thuyết được chấp nhận tương ứng với H4 (Mức độ tin cậy), H5 (Mức độ đáp ứng), H7 (Mức độ đồng cảm), H8 (Phương tiện hữu hình), còn biến Năng lực phục vụ không có ý nghĩa trong mô hình.

Phương trình hồi quy chuẩn hóa có dạng như sau:

Hiệu quả hoạt động tuyển sinh = 0.391 x Phương tiện hữu hình + 0.383 x Mức độ tin cậy + 0.370 x Mức độ đáp ứng + 0.326 x Mức độ đồng cảm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả công tác tuyển sinh của Trường Đại học Điện lực, đó là: Phương tiện hữu hình, Mức độ tin cậy, Mức độ đáp ứng, Mức độ đồng cảm.

Một số kiến nghị

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh trình độ đại học tại Trường Đại học Điện lực, theo tác giả, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Đối với Phương tiện hữu hình

Nhà trường cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, như: các thiết bị nghe nhìn, máy chiếu, wifi, nâng cấp các phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng học đa năng, trung tâm thư viện…

Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá dựa vào sức mạnh của mạng xã hội, như: chạy quảng cáo, cập nhật trang webside của nhà trường với giao diện hấp dẫn, đầy đủ thông tin và thông tin cần rõ ràng. Tư vấn bằng nhiều kênh truyền thông xã hội, như: facebook, fanpage, webside, email, zalo. Đồng thời, chú trọng mức độ tương tác, trả lời thông tin kịp thời, đầy đủ, nhanh và tích cực. Thiết kế cách phương thức đăng ký xét tuyển online qua webside, facebook, zalo…

Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động tuyển sinh sẽ giúp các khâu của hoạt động tuyển sinh như xác định chỉ tiêu, thông báo tuyển sinh, truyền thông, quảng bá trong tuyển sinh, thu nhận và quản lý hồ sơ đặc biệt là hoạt động xét tuyển được chính xác. Bên cạnh đó, khi áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo giúp Trường Đại học Điện lực quản lý được toàn bộ nội dung chương trình đào tạo của nhà trường từ quản lý ngân hàng đề thi, kiểm tra, quản lý kết quả học tập, đến quản lý đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, sinh viên của nhà trường hiện nay.

Đối với Mức độ tin cậy

Quan tâm mở rộng dịch vụ chăm sóc sinh viên hỗ trợ họ trong học tập tốt hơn. Cụ thể, thiết lập mạng lưới thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn vị trong nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý và giảng viên có khả năng tự nghiên cứu, truy cập và tìm kiếm thông tin phục vụ cho quản lý, nghiên cứu giảng dạy và học tập, bộ phận dịch vụ và chăm sóc sinh viên của nhà trường cần được thay đổi về kỹ năng giao tiếp, ứng xử, hỗ trợ sinh viên. Triển khai dự án một cửa một dấu, đồng bộ thống nhất về việc giải quyết vấn đề và chăm sóc sinh viên.

Điều chỉnh yêu cầu về chuẩn đầu ra cho sinh viên, hạn chế những kỳ thi ngoài chương trình học, thống nhất tất cả nội dung nằm trong chương trình đào tạo, sinh viên học hết chương trình là ra trường, không gặp khó khăn, vướng mắc.

Đối với Mức độ đáp ứng

Triển khai xây dựng đề án chương trình tuân thủ các bước theo quy định Thông tư số 02/2022/TT-BGDĐT ngày 18/1/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Theo đó, quá trình xây dựng cần có sự tham gia của khoa đào tạo phụ trách về chuyên môn nhằm xác định mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu và xây dựng đề cương chi tiết các học phần của chương trình đào tạo chất lượng cao. Đặc biệt, cần có sự tham gia của đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao. Bên cạnh đó, Hội đồng khoa học và đào tạo trường thông qua và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo để thẩm định về tính cần thiết, đội ngũ và năng lực của Nhà trường về nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, nguồn tài liệu thư viện. Tiếp đó, lấy ý kiến đóng góp của cựu sinh viên, đại diện các đơn vị sử dụng lao động. Đề cương chi tiết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành của chương trình đào tạo phải có ý kiến thẩm định của 2 chuyên gia ngoài cơ sở đào tạo (trong nước hoặc quốc tế) am hiểu về lĩnh vực chuyên môn. Nhà trường cũng cần tập hợp hồ sơ đề án chương trình đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Khi chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt cho Nhà trường tuyển sinh, thì Nhà trường cần tổ chức tuyên truyền, quảng bá mạnh mẽ trên các phương tiện thông tin đại chúng, như: báo, đài, website, facebook, các kênh thông tin tuyển sinh về chương trình đào tạo chất lượng cao, nhằm đưa được thông tin đến với đối tượng tuyển sinh.

Đối với mức độ Đồng cảm

Nâng cao trình độ cho đội ngũ phụ trách hoạt động tuyển sinh; nâng cao kỹ năng thực hành tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển sinh để có thể đa dạng hóa, đơn giản hóa thủ tục đăng ký dự tuyển giúp mở rộng nguồn tuyển sinh đầu vào, kỹ năng truy cập các phương tiện truyền thông, soạn thảo văn vản, lưu trữ hồ sơ giấy tờ.

Phổ biến thông tin đến cán bộ, công nhân viên trong toàn trường để cùng cập nhật thông tin tuyển sinh. Mỗi cá nhân trong nhà trường là một kênh thông tin, là một người tư vấn cho học sinh vào trường. Giao chỉ tiêu cố định cho nhân viên thực hiện hoạt động tuyển sinh và giao chỉ tiêu cho tất cả cán bộ công nhân viên, lãnh đạo các phòng, khoa, ban trong nhà trường

Rà soát công tác quy hoạch cán bộ nguồn để cử đi đào tạo đạt yêu cầu học vị theo quy định và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý để bổ nhiệm khi cần thiết.

Thực hiện đào tạo tại chỗ và cử đi đào tạo đúng chuyên ngành phụ trách đối với đội ngũ phụ trách hoạt động tuyển sinh. Đặc biệt, cần nâng cao, bồi dưỡng kỹ năng tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ phụ trách hoạt động tuyển sinh để có thể đảm nhiệm nhiều hoạt động tuyển sinh ở nhiều đối tượng hơn nữa.

Tài liệu tham khảo:

1. Aziz, S. A., Yusof, A. M., & Jusoff, K. (2012). Student satisfaction in public universities in Malaysia. International Journal of Business and Social Science, 3(8), 221-225.

2. Connie, G., bin S Senathirajah, A. R., Subramanian, P., Rahiza, R., & Osman Z. (2022). Factors Influencing Students’ Choice of an Institution of Higher Education. Journal of Positive School Psychology, 6(4), 10015-10043.

3. Hung Quang, L. (2020). Factors affecting students’ decision to select private universities in Vietnam, Journal of Asian Finance, Economics and Business, 7(4), 235-245.

4. Nguyễn Minh Tân, Trần Hoàng Phúc, & Phan Thanh Tùng. (2023). Đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, (6), 55-65.

5. Narith Por, Chanminea Say, Socheat Mov (2024). Factors influencing students'decision in choosing universities: build bright universitystudents, Jurnal As-Salam, 8(1).

6. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). SERVQUAL: A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64(1), 12-40.

7. Võ Phú Hữu (2020). Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Nam Cần Thơ. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (32), 92-95.

Ngày nhận bài: 5/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 1/8/2025; Ngày duyệt đăng: 12/8/2025