Hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần cấp thoát nước tại Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm

Nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của phân tích tài chính đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần cấp thoát nước tại Việt Nam, trong bối cảnh ngành nước đang đối mặt với thách thức về hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ và yêu cầu phát triển bền vững.

ThS. Phan Thanh Huyền

Trường Đại học Trà Vinh

Email: thanhhuyentvu@tvu.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của phân tích tài chính đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần cấp thoát nước tại Việt Nam, trong bối cảnh ngành nước đang đối mặt với thách thức về hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ và yêu cầu phát triển bền vững. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp định lượng với dữ liệu khảo sát được thu thập từ 220 nhà quản lý và cán bộ tài chính tại các doanh nghiệp cấp thoát nước ở nhiều tỉnh, thành phố. Kết quả phân tích cho thấy 5 nhân tố: Thanh khoản, Lợi nhuận, Quản lý nợ, Kiểm soát chi phí và Lập ngân sách đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Trong đó, Kiểm soát chi phí và Lợi nhuận là 2 yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực phân tích tài chính, cải thiện hiệu quả vận hành, góp phần tăng tính bền vững trong hoạt động của ngành cấp thoát nước tại Việt Nam.

Từ khóa: Doanh nghiệp cấp thoát nước, hiệu quả hoạt động, phát triển bền vững, phân tích tài chính.

Summary

This study aims to clarify the influence of financial analysis on the operational performance of joint-stock water supply and drainage companies in Viet Nam, in the context of the water sector facing challenges related to management efficiency, service quality, and sustainable development requirements. To achieve the research objectives, a quantitative method was employed using survey data collected from 220 managers and financial officers working at water supply and drainage enterprises across various provinces and cities. The analysis results reveal that 5 factors: Liquidity, Profitability, Debt management, Cost control, and Budgeting positively affect operational performance. Among these, cost control and profitability exert the strongest influence. Based on these findings, the study proposes several managerial implications to help enterprises strengthen their financial analysis capabilities, improve operational efficiency, and enhance sustainability in Viet Nam’s water supply and drainage sector.

Keywords: Water supply and drainage enterprises, operational performance, sustainable development, financial analysis.

GIỚI THIỆU

Nâng cao hiệu quả vận hành, hạn chế thất thoát nước và duy trì năng lực tài chính ổn định là những nhiệm vụ trọng yếu để các doanh nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa đảm bảo khả năng tự chủ trong dài hạn (ADB, 2021). Trong đó, phân tích tài chính được xem là công cụ không thể thiếu, hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đánh giá tình hình thanh khoản, khả năng sinh lợi, mức độ an toàn tài chính, mức độ kiểm soát chi phí và khả năng hoạch định ngân sách, từ đó làm cơ sở cho các quyết định quản trị hiệu quả (Brigham và Ehrhardt, 2017). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa phân tích tài chính và hiệu quả hoạt động trong các ngành sản xuất và dịch vụ (Demirhan và Anwar, 2020; Malik và cộng sự, 2021).

Tuy nhiên, tại Việt Nam, đặc biệt trong ngành cấp thoát nước - một lĩnh vực có tính đặc thù cao, vừa mang tính dịch vụ công, vừa chịu sự điều tiết chặt chẽ của Nhà nước - chủ đề này vẫn còn chưa được nghiên cứu sâu. Do đó, nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng để đo lường tác động của 5 yếu tố phân tích tài chính với quy mô 220 mẫu khảo sát từ các nhà quản lý và cán bộ tài chính ngành cấp thoát nước để kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố phân tích tài chính. Trên cơ sở kết quả đạt được, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực phân tích tài chính, tối ưu hóa hiệu quả vận hành và củng cố nền tảng phát triển bền vững, qua đó góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ của các công ty cổ phần (CTCP) cấp thoát nước tại Việt Nam trong dài hạn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Phân tích tài chính được xem là công cụ quản trị quan trọng, giúp các doanh nghiệp đánh giá toàn diện tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của mình (Brigham và Ehrhardt, 2017). Thông qua việc xem xét các chỉ số tài chính, nhà quản lý có thể nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả vận hành và năng lực cạnh tranh. Trong lĩnh vực cấp thoát nước, vốn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và yêu cầu cao về bền vững tài chính, phân tích tài chính càng trở thành công cụ then chốt để đảm bảo doanh nghiệp vừa duy trì cung ứng dịch vụ công ích, vừa đạt được mục tiêu hiệu quả (ADB, 2021).

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được Neely và cộng sự (1995) định nghĩa là khả năng tổ chức sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra về tài chính và phi tài chính. Kaplan và Norton (1996) cũng nhấn mạnh rằng, hiệu quả không chỉ đo bằng lợi nhuận, mà còn phản ánh khả năng sử dụng vốn hợp lý, kiểm soát chi phí và tạo giá trị dài hạn. Trong ngành cấp thoát nước, hiệu quả hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng cung cấp dịch vụ bền vững, giảm thất thoát nước và duy trì năng lực tài chính ổn định.

Hiệu quả hoạt động chịu tác động tích cực từ các yếu tố phân tích tài chính, cụ thể: Thứ nhất, phân tích thanh khoản cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp, từ đó phản ánh tính ổn định và an toàn tài chính (Gitman và Zutter, 2015); Thứ hai, phân tích lợi nhuận là cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra giá trị thặng dư, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và tái đầu tư (Ross và cộng sự, 2018); Thứ ba, phân tích quản lý nợ cho phép xem xét mức độ đòn bẩy tài chính, qua đó cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, đồng thời duy trì sự bền vững tài chính (Brealey, Myers và Allen, 2019); Thứ tư, phân tích kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp nhận diện và tối ưu hóa cơ cấu chi phí, từ đó nâng cao năng suất và cải thiện hiệu quả hoạt động (Horngren và cộng sự, 2014); Thứ năm, phân tích lập ngân sách đóng vai trò định hướng chiến lược, giúp phân bổ nguồn lực hợp lý và kiểm soát quá trình thực thi nhằm đạt mục tiêu hiệu quả (Anthony và Govindarajan, 2007).

Có thể thấy, các khía cạnh của phân tích tài chính như thanh khoản, lợi nhuận, quản lý nợ, kiểm soát chi phí và lập ngân sách chính là những yếu tố lý thuyết quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây cũng là nền tảng để nghiên cứu xây dựng mô hình và giả thuyết kiểm định trong bối cảnh các CTCP cấp thoát nước tại Việt Nam.

Dựa trên cơ sở lý thuyết trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần cấp thoát nước tại Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm
Nguồn: Tác giả đề xuất

Trên cơ sở đó, các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:

H1: Phân tích thanh khoản có tác động tích cực đến Hiệu quả hoạt động.

H2: Phân tích lợi nhuận có tác động tích cực đến Hiệu quả hoạt động.

H3: Phân tích quản lý nợ có tác động tích cực đến Hiệu quả hoạt động.

H4: Phân tích kiểm soát chi phí có tác động tích cực đến Hiệu quả hoạt động.

H5: Phân tích lập ngân sách có tác động tích cực đến Hiệu quả hoạt động.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất). Dữ liệu được thu thập từ 220 nhà quản lý và cán bộ tài chính đang làm việc các doanh nghiệp cấp thoát nước ở nhiều địa phương tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 6-9/2025.

Sau khi hoàn tất quá trình thu thập, toàn bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS để thực hiện các phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.

Các biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ mức 1 - Hoàn toàn không đồng ý, đến mức 5 - Hoàn toàn đồng ý). Các thang đo được kế thừa và điều chỉnh từ các nghiên cứu trước, bao gồm phân tích: Thanh khoản, Lợi nhuận, Quản lý nợ, Kiểm soát chi phí, Lập ngân sách (các biến độc lập) và Hiệu quả hoạt động (biến phụ thuộc), nhằm đảm bảo tính phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến quan sát tồn tại mối tương quan có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.000 0.5) cho thấy dữ liệu thích hợp để thực hiện phân tích nhân tố (Bảng 1).

Bảng 1: Phân tích hệ số KMO và BARLETT

Hệ số KMO

.732

Mô hình kiểm tra Bartlett

Giá trị Chi-Square

1467.582

Bậc tự do

210

Sig (p – value)

.000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Các nhóm nhân tố được hình thành bao gồm: Phân tích thanh khoản (PTLK) với 3 biến quan sát; Phân tích lợi nhuận (PTLN) với 3 biến quan sát; Phân tích quản lý nợ (QLNO) với 3 biến quan sát; Phân tích kiểm soát chi phí (KSCF) với 3 biến quan sát; Phân tích lập ngân sách (LNSC) với 3 biến quan sát. Đây chính là các thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu để kiểm định tác động đến hiệu quả hoạt động của các CTCP cấp thoát nước tại Việt Nam.

Bảng 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA

Biến quan sát

Thành phần 1

Thành phần 2

Thành phần 3

Thành phần 4

Thành phần 5

PTLK1

0.812

PTLK2

0.794

PTLK3

0.776

PTLN1

0.835

PTLN2

0.801

PTLN3

0.784

QLNO1

0.821

QLNO2

0.797

QLNO3

0.754

KSCF1

0.844

KSCF2

0.812

KSCF3

0.773

LNSC1

0.826

LNSC2

0.801

LNSC3

0.769

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả phân tích nhân tố khám phá tại Bảng 2 cho thấy giá trị Eigenvalue = 1.357 > 1, do đó 15 biến quan sát đã được nhóm lại thành 5 nhân tố với tổng phương sai trích đạt 67.842%, vượt ngưỡng 50%, chứng tỏ mô hình có khả năng giải thích tốt sự biến thiên của dữ liệu. Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.7, đảm bảo yêu cầu về giá trị hội tụ.

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Bảng 3: Kết quả kiểm định thang đo

Thành phần

Số biến quan sát

Độ tin cậy

Giá trị thang đo

Hiệu quả hoạt động (Y)

4

0.784

Đạt yêu cầu

Phân tích thanh khoản (X1)

4

0.813

Đạt yêu cầu

Phân tích lợi nhuận (X2)

4

0.827

Đạt yêu cầu

Phân tích quản lý nợ (X3)

3

0.752

Đạt yêu cầu

Phân tích kiểm soát chi phí (X4)

4

0.801

Đạt yêu cầu

Phân tích lập ngân sách (X5)

3

0.746

Đạt yêu cầu

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Tất cả thang đo có Cronbach’s Alpha > 0.7, đồng thời hệ số tương quan biến - tổng của từng biến quan sát đều > 0.3 (Bảng 3), do đó các thang đo đạt độ tin cậy và phù hợp đưa vào phân tích tiếp theo.

Ma trận tương quan

Bảng 4: Phân tích ma trận tương quan giữa các thành phần

Biến

Y

X1

X2

X3

X4

X5

Y

1.000

0.614

0.682

0.597

0.703

0.611

X1

0.614

1.000

0.421

0.398

0.436

0.452

X2

0.682

0.421

1.000

0.407

0.465

0.431

X3

0.597

0.398

0.407

1.000

0.412

0.437

X4

0.703

0.436

0.465

0.412

1.000

0.478

X5

0.611

0.452

0.431

0.437

0.478

1.000

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả cho thấy, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Hiệu quả hoạt động (Y) và các biến độc lập (X1-X5) dao động từ 0.597 đến 0.703 (mức tương quan trung bình → mạnh), chứng tỏ các yếu tố phân tích tài chính có quan hệ tuyến tính đáng kể với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Đồng thời, các hệ số tương quan giữa các biến độc lập thường

Kết quả phân tích hồi quy bội

Giá trị hệ số R² = 0.760 và R² hiệu chỉnh = 0.752 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng giải thích được 75.2% sự biến thiên của hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp cấp thoát nước. Với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (

Bảng 5: Kết quả các thông số mô hình hồi quy

M

H

Hệ số R

Hệ số R bình phương

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng

Thống kê thay đổi

Hệ số Durbin-Watson

Hệ số R bình phương sau khi đổi

Hệ số F sau khi đổi

Bậc tự do 1

Bậc tự do 2

Hệ số Sig. F sau khi đổi

1

.872a

.760

.752

.182

.732

94.312

5

156

.000

2.041

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Phương trình hồi quy chuẩn hóa:

Y = 0.332X4 + 0.317X2 + 0.224X1 + 0.208X3 + 0.201X5

Tất cả các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê (p

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (Bảng 6) cho thấy tất cả các nhân tố đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bảng 6: Kết quả hồi quy

Biến độc lập

B (chưa chuẩn hóa)

Beta (chuẩn hóa)

t

Sig.

Hằng số

1.284

6.105

0.000

Phân tích thanh khoản (X1)

0.102

0.224

3.512

0.001

Phân tích lợi nhuận (X2)

0.138

0.317

4.812

0.000

Phân tích quản lý nợ (X3)

0.094

0.208

3.127

0.002

Phân tích kiểm soát chi phí (X4)

0.142

0.332

4.986

0.000

Phân tích lập ngân sách (X5)

0.087

0.201

3.042

0.003

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Trong đó, nhân tố Phân tích kiểm soát chi phí (X4, β = 0.332) có tác động mạnh nhất. Tiếp theo là Phân tích lợi nhuận (X2, β = 0.317). Ba nhân tố còn lại cũng thể hiện sự tác động tích cực, dù ở mức độ thấp hơn, bao gồm Phân tích thanh khoản (X1, β = 0.224), Phân tích quản lý nợ (X3, β = 0.208) và Phân tích lập ngân sách (X5, β = 0.201).

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả hoạt động của các CTCP cấp thoát nước tại Việt Nam chịu sự tác động tích cực của 5 nhân tố phân tích tài chính, với mức độ ảnh hưởng giảm dần theo thứ tự: Phân tích kiểm soát chi phí (β = 0.332), Phân tích lợi nhuận (β = 0.317), Phân tích thanh khoản (β = 0.224), Phân tích quản lý nợ (β = 0.208) và Phân tích lập ngân sách (β = 0.201). Tất cả các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê (p

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, do phân tích kiểm soát chi phí là yếu tố tác động mạnh nhất, các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống giám sát chi phí chặt chẽ, ứng dụng công nghệ để kiểm soát thất thoát, tối ưu hóa chi phí sản xuất và vận hành.

Thứ hai, đối với phân tích lợi nhuận, cần thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng mảng hoạt động, điều chỉnh cơ cấu dịch vụ, giá thành và tăng cường các biện pháp nâng cao năng suất nhằm cải thiện khả năng sinh lời.

Thứ ba, khi phân tích thanh khoản, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản lý dòng tiền, dự báo nhu cầu vốn lưu động và duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn ổn định.

Thứ tư, trong phân tích quản lý nợ, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách vay hợp lý, cân bằng giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu, đồng thời tối ưu hóa chi phí lãi vay để hạn chế rủi ro tài chính.

Thứ năm, với phân tích lập ngân sách, doanh nghiệp cần thiết lập quy trình lập và kiểm soát ngân sách khoa học, đảm bảo tính minh bạch và linh hoạt để ứng phó với biến động chi phí và nhu cầu đầu tư trong dài hạn.

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp trên, trong đó ưu tiên nâng cao năng lực kiểm soát chi phí và quản lý lợi nhuận, sẽ giúp các CTCP cấp thoát nước tại Việt Nam không chỉ cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn củng cố nền tảng tài chính vững chắc, đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ ổn định, bền vững và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Tài liu tham kho:

1. Anthony, R. N., & Govindarajan, V. (2007). Management control systems (12th ed.). McGraw-Hill Education.

2. Asian Development Bank (ADB). (2021). Water utility management and governance: Enhancing performance and sustainability in Asia. ADB.

3. Brigham, E. F., & Ehrhardt, M. C. (2017). Financial management: Theory & practice (15th ed.). Cengage Learning.

4. Brealey, R. A., Myers, S. C., & Allen, F. (2019). Principles of corporate finance (13th ed.). McGraw-Hill Education.

5. Demirhan, D., & Anwar, S. (2020). The impact of financial ratios on firm performance: Evidence from emerging markets. Journal of Finance and Economics Research, 8(2), 45–59.

6. Gitman, L. J., & Zutter, C. J. (2015). Principles of managerial finance (14th ed.). Pearson Education.

7. Horngren, C. T., Datar, S. M., & Rajan, M. V. (2014). Cost accounting: A managerial emphasis (15th ed.). Pearson Education.

8. Kaplan, R. S., & Norton, D. P. (1996). The balanced scorecard: Translating strategy into action. Harvard Business School Press.

9. Malik, M. F., Ahsan, A., & Khan, N. (2021). Financial statement analysis and firm performance: Evidence from service sector companies. International Journal of Economics and Finance Studies, 13(1), 101–115.

10. Neely, A., Gregory, M., & Platts, K. (1995). Performance measurement system design: A literature review and research agenda. International Journal of Operations & Production Management, 15(4), 80–116. https://doi.org/10.1108/01443579510083622

11. Ross, S. A., Westerfield, R. W., & Jaffe, J. (2018). Corporate finance (12th ed.). McGraw-Hill Education.

Ngày nhận bài: 1/10/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 11/10/2025; Ngày duyệt đăng: 13/10/2025