ThS. Uông Thị Ngọc Lan
Trường Đại học Thành Đông
ThS. Nguyễn Thị Mai Hiên
Khoa Kế toán - Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố thúc đẩy việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa TP. Hải Phòng. Thông qua 155 mẫu khảo sát và các phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26, kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 yếu tố đều có ảnh hưởng trực tiếp thúc đẩy việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất theo mức độ giảm dần là: Trình độ nhân viên kế toán môi trường, áp lực bên liên quan, nhận thức nhà quản trị cao cấp, đặc điểm doanh nghiệp. Trên sơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức chiến lược, đầu tư nguồn lực hợp lý và từng bước tích hợp kế toán môi trường vào hệ thống quản trị nội bộ nhằm hướng đến sự phát triển bền vững.
Từ khoá: Kế toán môi trường, doanh nghiệp sản xuất, Thành phố Hải Phòng.
Summary
This study aims to measure the factors driving the implementation of environmental accounting in manufacturing enterprises in Hai Phong City. Based on 155 survey responses and quantitative analysis using SPSS 26, the findings reveal that all four identified factors have a direct influence on the implementation of environmental accounting, ranked in descending order of impact: competency of environmental accounting staff, stakeholder pressure, top management awareness, and firm characteristics. Drawing on these findings, the study proposes several managerial implications to help enterprises enhance strategic awareness, allocate resources appropriately, and gradually integrate environmental accounting into their internal management systems toward sustainable development.
Keywords: Environmental accounting, manufacturing enterprises, Hai Phong City.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kế toán môi trường là một xu hướng tất yếu trong quản trị hiện đại, giúp doanh nghiệp nhận diện, đo lường, phân tích và kiểm soát chi phí, trách nhiệm và tác động môi trường trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất - kinh doanh. Thực hiện kế toán môi trường không chỉ là nghĩa vụ tuân thủ pháp luật mà còn mang lại lợi ích dài hạn như nâng cao uy tín thương hiệu, tối ưu hóa chi phí vận hành và gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn xanh. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc triển khai kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp vẫn xem nhẹ vai trò của kế toán môi trường, coi đó là một chi phí bổ sung hơn là một công cụ hỗ trợ ra quyết định và phát triển bền vững. Hệ thống kế toán hiện hành chủ yếu tập trung vào các yếu tố tài chính truyền thống, chưa tích hợp các thông tin liên quan đến chi phí môi trường, phát thải hay trách nhiệm xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán còn thiếu kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này, trong khi các hướng dẫn thực hành, tiêu chuẩn kế toán môi trường ở Việt Nam còn chưa được quy định rõ ràng. Ngoài ra, sự thiếu hụt về chính sách khuyến khích, hỗ trợ từ phía Nhà nước và áp lực chưa đủ mạnh từ thị trường cũng là những nguyên nhân làm cho việc áp dụng kế toán môi trường chưa được phổ biến và hiệu quả như kỳ vọng. Xuất phát từ những yêu cầu đó, nghiên cứu nhằm đo lường các yếu tố thúc đẩy việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hải Phòng, kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức chiến lược, đầu tư nguồn lực hợp lý và từng bước tích hợp kế toán môi trường vào hệ thống quản trị nội bộ đồng thời hoàn thiện chính sách pháp lý và khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững, góp phần cải thiện chất lượng môi trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực công nghiệp trọng điểm này.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Theo USEPA (1995) thì kế toán môi trường là một trong những chiến lược để đánh giá khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững. Những chiến lược này khác nhau về mức độ, khả năng so sánh giữa các chỉ số về năng lượng, nước, vật liệu và dòng chảy gây ô nhiễm. Theo Gauthier và cộng sự (1997) kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận của kế toán liên quan đến các vấn đề môi trường và không thể tách rời khỏi kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đó là hệ thống thông tin cho phép thu thập, phân tích dữ liệu, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định và quy trách nhiệm cho các nhà quản lý đối với các chi phí và rủi ro môi trường. Theo Schaltegger và Burritt (2000) kế toán môi trường là một nhánh của kế toán liên quan đến các hoạt động, phương pháp và hệ thống; ghi chép, phân tích và báo cáo về các tác động tài chính và tác động sinh thái của một đơn vị kinh tế. Theo IFAC (2005) kế toán môi trường là một thuật ngữ rộng được sử dụng trong một số bối cảnh kế toán khác nhau: báo cáo và kế toán tài chính; kế toán quản trị; kế toán chi phí đầy đủ; kế toán tài nguyên, báo cáo và kế toán quốc gia và kế toán bền vững. Ở cấp độ tổ chức, kế toán môi trường phân thành kế toán quản trị (đánh giá thiết bị kiểm soát ô nhiễm và doanh thu từ vật liệu tái chế; tiết kiệm tiền hàng năm từ thiết bị tiết kiệm năng lượng mới) và kế toán tài chính (đánh giá và báo cáo nợ phải trả liên quan đến môi trường).
Như vậy, kế toán môi trường là một bộ phận trong hệ thống kế toán, sử dụng khuôn khổ lý thuyết và phương pháp kế toán mới để ghi nhận, đo lường và công bố thông tin tài chính môi trường và thông tin phi tài chính môi trường nhằm hỗ trợ hữu ích cho việc ra quyết định của các bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán môi trường là phương tiện để đo lường những tương tác giữa môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhấn mạnh liên kết giữa hiệu quả môi trường với hiệu quả kinh tế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Mô hình và giải thuyết nghiên cứu
Hình: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Đặc điểm doanh nghiệp có tác động tích cực đến thực hiện kế toán môi trường.
H2: Nhận thức nhà quản trị cao cấp có tác động tích cực đến thực hiện kế toán môi trường.
H3: Trình độ nhân viên kế toán môi trường có tác động tích cực đến thực hiện kế toán môi trường.
H4: Áp lực bên liên quan có tác động tích cực đến thực hiện kế toán môi trường.
Mô hình nghiên cứu được viết dưới dạng phương trình như sau:
KTMT = β0 + β1*DD + β2*NT + β3*TD + β4*AL + e
Trong đó:
KTMT (yếu tố phụ thuộc): Thực hiện Kế toán môi trường.
Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Đặc điểm doanh nghiệp (DD); Nhận thức nhà quản trị cao cấp (NT); Trình độ nhân viên kế toán môi trường (TD); Áp lực bên liên quan (AL).
βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2, 3, 4).
e: Sai số ngẫu nhiên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn chính bao gồm thông tin tổng hợp từ sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, tạp chí chuyên ngành, luận văn và các công trình nghiên cứu có liên quan đến việc thực hiện kế toán môi trường.
Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các nhân viên kế toán và nhà quản lý đang làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1 - Rất không đồng ý đến mức 5 – Rất đồng ý. Thang đo chính thức bao gồm 23 biến quan sát tương ứng với 4 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Với phương pháp khảo sát phi xác suất thuận tiện trong khoảng thời gian từ tháng 02/2025 đến ngày 04/2025. Kết quả thu về được 155 phiếu khảo sát hợp lệ. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 26, qua các bước kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Các yếu tố |
Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
|
DD |
0,756 |
|
|
|
NT |
|
0,761 |
|
|
TD |
|
|
0,743 |
|
AL |
|
|
|
0,736 |
Hệ số Cronbach’s Alpha |
0,828 |
0,785 |
0,769 |
0,822 |
Hệ số Eigenvalue |
4,397 |
3,558 |
2,248 |
1,164 |
Hệ số tổng phương sai trích (%) |
47,298 |
59,536 |
68,375 |
71,357 |
Hệ số KMO |
0,817 |
|||
Hệ số Sig của kiểm định Bartlett’s |
0,000 |
|||
KTMT |
0,791 |
|||
Hệ số Cronbach’s Alpha |
0,827 |
|||
Hệ số Eigenvalue |
2,012 |
|||
Hệ số tổng phương sai trích (%) |
73,826 |
|||
Hệ số KMO |
0,835 |
|||
Hệ số Sig của kiểm định Bartlett’s |
0,000 |
|||
*.** Tương ứng với p |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các yếu tố đều lớn hơn 0,7 phản ánh thang đo đạt độ tin cậy tốt. Phân tích nhân tố khám phá bằng phép quay varimax và trích components cho kết quả hệ số tải nhân tố đều trên 0,7 thể hiện sự đóng góp chặt chẽ của các biến quan sát vào từng nhân tố, tại giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 4 nhân tố được trích với tổng phương sai trích đạt 71,357%, nghĩa là mô hình giải thích được 71,357% sự biến thiên của dữ liệu. Đồng thời, hệ số KMO = 0,817 thoả mãn điều kiện (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1). Kiểm định Bartlett’s có Sig = 0,000, chứng tỏ các biến có mối liên hệ với nhau. Bên cạnh đó, kết quả phân tích yếu tố phụ thuộc cũng cho kết quả thoả mãn các điều kiện theo Hair và cộng sự (2010). Do đó, số liệu phù hợp để tiếp tục thực hiện các phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích yếu tố phụ thuộc cho thấy, các hệ số Croanbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng đều thoả mãn các yêu cầu đặt ra của Hair và cộng sự (2010). Phân tích nhân tố khám phá cho kết quả hệ số KMO đạt 0,835 với hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s bằng 0,000 thoả mãn nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Tại giá trị Eigenvalue bằng 2,012 chỉ có 1 nhân tố được trích với tổng phương sai trích đạt 73,826% (lớn hơn 50%) và hệ số tải các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 do đó dữ liệu thu về là phù hợp với yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010).
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá |
Hệ số hồi quy chuẩn hoá |
t |
Sig. |
Thống kê đa cộng tuyến |
|||
Beta |
Độ lệch chuẩn |
Beta chuẩn hoá |
Dung sai điều chỉnh |
VIF |
||||
1 |
Hằng số |
1,968 |
0,045 |
|
4,543 |
0,004 |
|
|
DD |
0,243 |
0,011 |
0,265 |
4,437 |
0,001 |
0,653 |
1,762 |
|
NT |
0,262 |
0,016 |
0,281 |
5,285 |
0,000 |
0,702 |
1,659 |
|
TD |
0,336 |
0,029 |
0,357 |
5,534 |
0,002 |
0,631 |
1,738 |
|
AL |
0,298 |
0,023 |
0,309 |
4,652 |
0,000 |
0,613 |
1,624 |
|
Giá trị F = 134,741; Sig. = 0,000 R2 = 0,804; R2 hiệu chỉnh = 0,798; Durbin-Watson = 1,827 a. Biến phụ thuộc: KTMT |
Nguồn: Phân tích của nhóm tác giả
Thực hiện phân tích hồi quy theo phương pháp enter, các yếu tố được đưa vào cùng một lần cho thấy hệ số R2 hiểu chỉnh đạt 0,798 thể hiện mức độ phù hợp của mô hình cao, các yếu tố độc lập giải thích được 79,8% việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp. Hệ số Durbin - Watson bằng 1,827 đạt yêu cầu không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định F nhỏ hơn 0,000 đã chỉ ra mô hình hồi quy tổng thể phù hợp với mọi cấu trúc được kiểm tra. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các yếu tố trong mô hình đều nhỏ hơn 2 và lớn hơn 1 do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Đồng thời, giá trị Sig. của kiểm định t đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kiểm tra giả định về phân phối chuẩn của phần dư cho thấy độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,948 và Mean = 3,19E-15 nên giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư khi xây dựng mô hình hồi quy không bị vi phạm. Biểu đồ phân tán thể hiện sự phân tán ngẫu nhiên của các giá trị phần dư trong một vùng đi qua đường tung độ 0 và các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng do đó giả định liên hệ tuyến tính không vi phạm. Kết quả các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, phương trình hồi quy theo hệ số beta chuẩn hoá như sau:
KTMT = 0,357*TD + 0,309*AL + 0,281*NT + 0,265*DD + e
Qua phương trình 4 yếu tố đều có ảnh hưởng chiều dương tới biến phụ thuộc theo mức độ giảm dần là: Trình độ nhân viên kế toán môi trường; Áp lực bên liên quan; Nhận thức nhà quản trị cao cấp; Đặc điểm doanh nghiệp.
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đề xuất hàm ý quản trị như sau:
Một là, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức của đội ngũ kế toán liên quan đến kế toán môi trường. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán môi trường, cập nhật các xu hướng kế toán bền vững, kỹ năng đo lường chi phí - lợi ích môi trường hay lập báo cáo tích hợp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên tham gia các hội thảo chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn nhằm nâng cao tư duy bền vững trong toàn bộ hệ thống kế toán.
Hai là, doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của các bên liên quan như cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư, tổ chức tài chính và truyền thông trong việc thúc đẩy quá trình thực hiện kế toán môi trường. Chủ động minh bạch hóa thông tin môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn báo cáo quốc tế (như GRI, ESG) đồng thời coi áp lực từ bên ngoài không phải là rào cản mà là cơ hội để cải thiện năng lực quản trị và nâng cao hình ảnh thương hiệu.
Ba là, cần nâng cao nhận thức và cam kết của đội ngũ quản trị cấp cao về vai trò chiến lược của kế toán môi trường trong mô hình phát triển bền vững. Doanh nghiệp nên lồng ghép các nội dung liên quan đến quản lý tài chính bền vững vào các chương trình đào tạo lãnh đạo, đồng thời xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều hành gắn với yếu tố môi trường.
Bốn là, các doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm quy mô, lĩnh vực hoạt động, chuỗi cung ứng và khả năng tài chính của mình để lựa chọn lộ trình triển khai kế toán môi trường phù hợp, như phân loại chi phí môi trường trong nội bộ hoặc đánh giá tác động môi trường gián tiếp, đồng bộ các hoạt động như lập báo cáo môi trường, tính toán chi phí vòng đời sản phẩm và tích hợp kế toán môi trường vào hệ thống quản trị chiến lược. Đầu tư vào công nghệ thông tin, tự động hóa thu thập dữ liệu môi trường cũng là giải pháp giúp nâng cao hiệu quả triển khai kế toán môi trường.
Tài liệu tham khảo:
1. USEPA, US Environmental Protection Agency (1995). Construction and Demolition Waste Landfills Draft Report. Office of Solid Waste. ICF Incorporated Contract No. 68-W3-0008, 18 May 1995.
2. Gauthier, Y., Leblanc, M., Farley, L., & Martel, L. (1997). Introductory guide to environmental accounting. KPMG, Montreal.
3. Schaltegger, S. and Burritt, R. (2000). Contemporary Environmental Accounting: Issues Concepts and Practice. Greenleaf Publishing, Sheffield.
4. International Federation of Accountants (IFAC) (2005). International Guidance Document: Environmental Management Accounting. IFAC, New York.
Ngày nhận bài: 30/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 5/8/2025; Ngày duyệt xuất bản: 11/8/2025 |