Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh

Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ và xu hướng khởi nghiệp ngày càng lan rộng, doanh nghiệp khởi nghiệp đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm.

ThS. Nguyễn Minh Quân, ThS. Trần Thị Hồng Nhung

Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Email: nguyenquan.eiu@gmail.com, hongnhung.startup@gmail.com

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Qua khảo sát 310 doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập; (2) Nguồn vốn tài chính ban đầu; (3) Mạng lưới quan hệ xã hội; (4) Đổi mới sản phẩm/dịch vụ và (5) Kinh nghiệm kinh doanh trước đó. Thông qua nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp và các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp để nâng cao tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Từ khóa: Doanh nghiệp khởi nghiệp, năng lực lãnh đạo, TP. Hồ Chí Minh, đổi mới sáng tạo

Summary

This article examines the factors influencing the success of startup enterprises in Ho Chi Minh City. Based on a survey of 310 startups operating in the city, the study identifies five key factors: (1) the leadership capacity of the founder, (2) initial financial capital, (3) social networking, (4) product/service innovation, and (5) prior business experience. From these findings, the authors propose several managerial implications to help startups and policymakers develop solutions to enhance startup success rates.

Keywords: Startup enterprises, leadership capacity, Ho Chi Minh City, innovation

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ và xu hướng khởi nghiệp ngày càng lan rộng, doanh nghiệp khởi nghiệp đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024), số lượng doanh nghiệp thành lập mới tại Việt Nam đạt 158.200 doanh nghiệp, tăng 2,1% so với năm 2023, trong đó, doanh nghiệp khởi nghiệp chiếm khoảng 35% tổng số.

TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, có hệ sinh thái khởi nghiệp phát triển nhất Việt Nam. Theo báo cáo của UBND TP. Hồ Chí Minh (2024), tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2024 đạt 2.150.000 tỷ đồng, tăng trưởng 8,2% so với năm 2023. Thành phố hiện có hơn 15.000 doanh nghiệp khởi nghiệp đang hoạt động, chiếm 28% tổng số doanh nghiệp khởi nghiệp cả nước. Tuy nhiên, mặc dù TP. Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế về hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ, nhưng tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn còn thấp. Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh (2024), chỉ có 32% doanh nghiệp khởi nghiệp tồn tại được sau 3 năm hoạt động, thấp hơn mức trung bình của các nước ASEAN là 45%. Do vậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp là cần thiết để các nhà sáng lập và nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ thành công.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết dựa trên nguồn lực (Resource-Based View Theory)

Lý thuyết dựa trên nguồn lực được Barney (1991) phát triển đã nhấn mạnh rằng, lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp đến từ việc sở hữu và khai thác hiệu quả các nguồn lực có giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế. Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, các nguồn lực quan trọng bao gồm năng lực lãnh đạo, nguồn vốn tài chính, mạng lưới quan hệ và năng lực đổi mới.

Lý thuyết mạng lưới xã hội (Social Network Theory)

Granovetter (1985) đề xuất lý thuyết mạng lưới xã hội cho rằng, các mối quan hệ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn lực và cơ hội kinh doanh. Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, mạng lưới quan hệ giúp tiếp cận khách hàng, nhà đầu tư, đối tác và nguồn lực cần thiết cho phát triển.

Lược khảo các nghiên cứu

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp đã được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm từ những góc độ khác nhau.

Về năng lực lãnh đạo, Trần Văn Minh (2024) nghiên cứu tại các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cho thấy, năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Các yếu tố như tầm nhìn chiến lược, khả năng ra quyết định và kỹ năng giao tiếp có tương quan mạnh với mức độ thành công của doanh nghiệp.

Về nguồn vốn tài chính, Phạm Thị Lan và Võ Minh Tuấn (2024) nghiên cứu cho thấy, khả năng tiếp cận vốn ban đầu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp. Các doanh nghiệp có nguồn vốn đầy đủ trong giai đoạn đầu có khả năng thành công cao hơn 60% so với những doanh nghiệp thiếu vốn.

Về mạng lưới quan hệ xã hội, Lê Hoàng Nam và Nguyễn Thị Thu (2024) nghiên cứu tại các startup công nghệ TP. Hồ Chí Minh cho thấy, mạng lưới quan hệ rộng và chất lượng giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng nhanh hơn 40% và giảm chi phí marketing 25-30% so với các doanh nghiệp không có mạng lưới mạnh.

Về đổi mới sản phẩm/dịch vụ, nghiên cứu của Đỗ Văn Thắng (2024) cho thấy, khả năng đổi mới và sáng tạo là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp khởi nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp có sản phẩm/dịch vụ độc đáo và sáng tạo có tỷ lệ thành công cao hơn 45% so với các doanh nghiệp khác.

Về kinh nghiệm kinh doanh, nghiên cứu của Hoàng Thị Mai và Trần Văn Đức (2024) cho thấy, kinh nghiệm kinh doanh trước đó của nhà sáng lập có tác động tích cực đến khả năng điều hành và phát triển doanh nghiệp. Các nhà sáng lập có kinh nghiệm có khả năng vượt qua khó khăn ban đầu cao hơn 35% so với những người mới bước vào lĩnh vực kinh doanh.

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh với 5 yếu tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập (NLLD); (2) Nguồn vốn tài chính ban đầu (NVTC); (3) Mạng lưới quan hệ xã hội (MLQH); (4) Đổi mới sản phẩm/dịch vụ (DMSP) và (5) Kinh nghiệm kinh doanh trước đó (KNKD).

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:

H1: NLLD có mối quan hệ cùng chiều với thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

H2: NVTC có mối quan hệ cùng chiều với thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

H3: MLQH có mối quan hệ cùng chiều với thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

H4: DMSP có mối quan hệ cùng chiều với thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

H5: KNKD có mối quan hệ cùng chiều với thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 310 doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến trong thời gian từ 15/04/2025 đến 20/05/2025. Kết quả thu về được 295 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các yếu tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

TT

Yếu tố

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Hệ số Cronbach's Alpha

Biến bị loại

1

Năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập (NLLD)

5

5

0,892

-

2

Nguồn vốn tài chính ban đầu (NVTC)

4

4

0,847

-

3

Mạng lưới quan hệ xã hội (MLQH)

4

4

0,863

-

4

Đổi mới sản phẩm/dịch vụ (DMSP)

5

5

0,876

-

5

Kinh nghiệm kinh doanh trước đó (KNKD)

4

4

0,829

-

6

Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp (TCDB)

4

4

0,801

-

Tổng

26

26

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

Phân tích EFA

Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy giá trị KMO = 0,881 > 0,5 cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 74,521% (> 50%), điều này cho thấy 5 yếu tố rút trích giải thích 74,521% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,786 > 0,5 cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 62,801% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 62,801% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 2: Kết quả hồi quy

Thành phần

Hệ số chưa điều chỉnh

Hệ số đã điều chỉnh

t

Mức ý nghĩa - Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận

VIF

Hằng số

-,245

,165

-1,485

,139

NLLD

,342

,041

,356

8,341

,768

1,302

NVTC

,298

,038

,318

7,842

,791

1,264

MLQH

,267

,035

,285

7,629

,825

1,212

DMSP

,219

,033

,248

6,636

,743

1,346

KNKD

,186

,037

,201

5,027

,695

1,439

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

Bảng 3: Tóm tắt mô hình và kiểm định độ phù hợp

Chỉ số

Giá trị

Giải thích

R² (R-squared)

0,763

Hệ số xác định

R² điều chỉnh (Adjusted R²)

0,758

Hệ số xác định hiệu chỉnh

Sai số chuẩn ước lượng

0,421

Standard Error of Estimate

F-statistic

183,942

Kiểm định F

Sig. F

0,000

Mức ý nghĩa kiểm định F

Durbin-Watson

1,894

Kiểm định tự tương quan

N

295

Cỡ mẫu

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả

Hệ số phóng đại phương sai VIF tại Bảng 2 của các biến từ 1,212 – 1,439

Phân tích các chỉ số đánh giá mô hình

Về hệ số xác định (R-squared): Kết quả cho thấy, R² = 0,763, có nghĩa là 76,3% sự biến thiên của biến phụ thuộc "thành công doanh nghiệp khởi nghiệp" được giải thích bởi 5 biến độc lập trong mô hình. Đây là kết quả rất tốt trong nghiên cứu khoa học xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu doanh nghiệp khởi nghiệp - một lĩnh vực có nhiều yếu tố không thể đo lường và khó dự đoán. R² điều chỉnh = 0,758 gần như tương đương với R² gốc cho thấy, mô hình không bị hiện tượng overfitting và các biến đưa vào đều có ý nghĩa thực tế.

Về kiểm định Durbin-Watson: Giá trị Durbin-Watson = 1,894 nằm trong khoảng chấp nhận được (1,5 - 2,5), rất gần với giá trị lý tưởng là 2,0. Điều này cho thấy, các phần dư (residuals) trong mô hình không có hiện tượng tự tương quan, đảm bảo tính độc lập của các quan sát và tính tin cậy của các ước lượng hồi quy. Kết quả này xác nhận rằng, mô hình được xây dựng đúng và không vi phạm các giả định cơ bản của phân tích hồi quy tuyến tính.

Về kiểm định F và ý nghĩa thống kê: Phân tích phương sai ANOVA cho thấy, trị số F = 183,942 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:

TCDB = 0,356×NLLD + 0,318×NVTC + 0,285×MLQH + 0,248×DMSP + 0,201×KNKD

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập (NLLD) với hệ số Beta = 0,356; (2) Nguồn vốn tài chính ban đầu (NVTC) với hệ số Beta = 0,318; (3) Mạng lưới quan hệ xã hội (MLQH) với hệ số Beta = 0,285; (4) Đổi mới sản phẩm/dịch vụ (DMSP) với hệ số Beta = 0,248; và (5) Kinh nghiệm kinh doanh trước đó (KNKD) với hệ số Beta = 0,201.

Hàm ý quản trị

Trên cơ sở kết quả này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Thứ nhất, về năng lực lãnh đạo của nhà sáng lập. Các nhà sáng lập cần đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển năng lực lãnh đạo thông qua các chương trình đào tạo chuyên sâu. Việc tham gia các khóa học về quản trị doanh nghiệp, kỹ năng lãnh đạo và tư duy chiến lược sẽ giúp nâng cao khả năng điều hành. Đặc biệt, nhà sáng lập cần phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng truyền cảm hứng và xây dựng tầm nhìn rõ ràng cho doanh nghiệp. TP. Hồ Chí Minh nên thiết lập trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp với các chương trình mentoring, kết nối nhà sáng lập trẻ với các doanh nhân thành công để học hỏi kinh nghiệm.

Thứ ba, về nguồn vốn tài chính ban đầu. Các nhà sáng lập cần lập kế hoạch tài chính chi tiết và đa dạng hóa nguồn vốn từ nhiều kênh khác nhau. Việc tiếp cận các quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần và các chương trình hỗ trợ tài chính từ chính phủ là cần thiết. TP. Hồ Chí Minh nên mở rộng các quỹ hỗ trợ khởi nghiệp với quy mô ít nhất 1.000 tỷ đồng, cung cấp vốn vay ưu đãi với lãi suất 0-2% trong 3 năm đầu. Đồng thời, Thành phố cần phát triển hệ sinh thái tài chính khởi nghiệp với sự tham gia của các ngân hàng, quỹ đầu tư và tổ chức tài chính vi mô.

Thứ tư, về mạng lưới quan hệ xã hội. Các nhà sáng lập cần chủ động xây dựng và mở rộng mạng lưới quan hệ thông qua việc tham gia các sự kiện khởi nghiệp, hội thảo ngành và các tổ chức doanh nhân. Việc tham gia các câu lạc bộ khởi nghiệp, Vườn ươm khởi nghiệp (Incubator) và tăng tốc khởi nghiệp (Accelerator) sẽ giúp kết nối với các đối tác tiềm năng. TP. Hồ Chí Minh nên tổ chức ít nhất 24 sự kiện networking mỗi năm, xây dựng nền tảng kết nối trực tuyến để các startup có thể tìm kiếm đối tác, khách hàng và nhà đầu tư. Thành phố cần phát triển các khu vực coworking space và innovation hub để tạo môi trường thuận lợi cho việc giao lưu và hợp tác.

Thứ tư, về đổi mới sản phẩm/dịch vụ. Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm/dịch vụ có tính đột phá và khác biệt. Việc áp dụng công nghệ mới, lắng nghe ý kiến khách hàng và cải tiến liên tục sản phẩm là yếu tố then chốt. TP. Hồ Chí Minh nên thiết lập các trung tâm R&D chung với trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ 70% chi phí nghiên cứu phát triển cho các startup trong 2 năm đầu. Thành phố cần khuyến khích hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các chương trình chuyển giao công nghệ và hỗ trợ sở hữu trí tuệ.

Thứ năm, về kinh nghiệm kinh doanh. Đối với những nhà sáng lập thiếu kinh nghiệm, việc tìm kiếm các co-founder có kinh nghiệm hoặc tham gia các chương trình mentoring là cần thiết. Việc học hỏi từ thất bại và thành công của những người đi trước sẽ giúp rút ngắn thời gian học hỏi. TP. Hồ Chí Minh nên phát triển chương trình "Doanh nhân dẫn đường" kết nối các doanh nhân thành công với nhà sáng lập trẻ, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm và case study thực tế. Đồng thời, Thành phố cần khuyến khích văn hóa chấp nhận thất bại và học hỏi từ thất bại thông qua các chương trình giáo dục khởi nghiệp từ cấp đại học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of Management, 17(1), 99-120.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024). Báo cáo thường niên về tình hình thành lập doanh nghiệp năm 2024.

3. Đỗ Văn Thắng (2024). Đổi mới sáng tạo và thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ. Tạp chí Khoa học Công nghệ, 18(2), 45-58.

4. Granovetter, M. (1985). Economic action and social structure: The problem of embeddedness. American Journal of Sociology, 91(3), 481-510.

5. Hoàng Thị Mai và Trần Văn Đức (2024). Vai trò của kinh nghiệm trong thành công khởi nghiệp. Tạp chí Quản trị Kinh doanh, 22(4), 78-91.

6. Lê Hoàng Nam và Nguyễn Thị Thu (2024). Mạng lưới xã hội và hiệu quả marketing của startup công nghệ. Tạp chí Marketing, 15(3), 23-37.

7. Nguyễn Văn Thành và Lê Thị Minh Hạnh (2024). Hệ sinh thái khởi nghiệp tại TP.HCM: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 305, 89-103.

8. Phạm Thị Lan và Võ Minh Tuấn (2024). Nguồn vốn và sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp. Tạp chí Tài chính, 28(6), 56-69.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh (2024). Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp năm 2024.

10. Trần Văn Minh (2024). Năng lực lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của startup công nghệ. Tạp chí Lãnh đạo và Quản lý, 12(8), 34-48.

11. UBND TP. Hồ Chí Minh (2024). Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2024.

Ngày nhận bài: 15/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/6/2025; Ngày duyệt đăng: 01/7/2025