Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế tại Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về truyền thông, chính sách tài chính và hạ tầng nhằm thúc đẩy giao thông bền vững tại Việt Nam.

ThS. Vũ Thị Hậu

Khoa Công nghệ kỹ thuật ô tô, Đại học Thành Đông

Email: hauvt13989@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sẵn sàng chuyển đổi sang sử dụng phương tiện giao thông dùng nhiên liệu thay thế tại Việt Nam. Dữ liệu khảo sát từ 312 người tiêu dùng tại 12 tỉnh/thành phố được phân tích bằng SPSS với các kỹ thuật Cronbach’s Alpha, EFA và hồi quy tuyến tính cho thấy, Nhận thức môi trường và Hiểu biết cá nhân ảnh hưởng mạnh nhất đến Hành vi, trong khi Uy tín thương hiệu không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về truyền thông, chính sách tài chính và hạ tầng nhằm thúc đẩy giao thông bền vững tại Việt Nam.

Từ khóa: Nhiên liệu thay thế, hành vi tiêu dùng, giao thông bền vững, lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), xe điện

Summary

This study aims to quantify the factors influencing consumers’ willingness to switch to alternative fuel vehicles in Viet Nam. Data were collected from 312 respondents across 12 major cities/provinces and analyzed using SPSS with techniques including Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), and multiple linear regression indicate that Environmental awareness and Personal knowledge are the most Influential factors, while Brand reputation is statistically insignificant. The study offers several policy recommendations, including public awareness campaigns, financial incentives, and infrastructure investment to promote sustainable transportation in Viet Nam.

Keywords: Alternative fuels; consumer behavior; sustainable transportation; Theory of Planned Behavior (TPB); electric vehicles

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những hệ lụy nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, vấn đề giảm phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực giao thông vận tải - một trong những nguồn phát thải lớn nhất đã và đang trở thành ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế - IEA (2022), giao thông vận tải chiếm khoảng 24% tổng lượng phát thải CO₂ liên quan đến năng lượng, trong đó ô tô cá nhân đóng vai trò chủ yếu. Phần lớn lượng phát thải này xuất phát từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch như xăng và dầu diesel - những loại nhiên liệu không tái tạo, góp phần lớn vào hiện tượng ấm lên toàn cầu.

Tại Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng dẫn tới phương tiện giao thông gia tăng mạnh. Điều này làm gia tăng áp lực lên môi trường đô thị và chất lượng không khí. Trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt Nam quyết tâm ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua mục tiêu đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, như được khẳng định tại Hội nghị COP26.

Trong xu thế đó, các loại nhiên liệu thay thế như xe điện, hybrid, khí nén thiên nhiên (CNG, LPG), nhiên liệu hydrogen và nhiên liệu sinh học đang nhận được sự quan tâm ngày càng lớn từ các bên liên quan (Nguyễn và Trần, 2023; Bộ Công Thương, 2023). Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu tổng quan và phân tích chính sách về xu hướng sử dụng nhiên liệu thay thế, vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực chứng lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế của người tiêu dùng Việt Nam.

Do đó, nghiên cứu tập trung vào việc đo lường mức độ tác động của các yếu tố như Giá thành, Nhận thức môi trường, Chính sách hỗ trợ, Hạ tầng kỹ thuật, Uy tín thương hiệu và Mức độ hiểu biết của người tiêu dùng đối với Hành vi chuyển đổi sang phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu giả định các yếu tố như Giá thành, Nhận thức môi trường và Chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng đáng kể đến Hành vi chuyển đổi phương tiện giao thông tại Việt Nam.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng và lựa chọn nhiên liệu thay thế

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) do Ajzen (1991) phát triển là nền tảng lý thuyết phổ biến trong dự báo hành vi tiêu dùng, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến môi trường và tiêu dùng bền vững. Theo TPB, hành vi được hình thành và điều chỉnh bởi 3 yếu tố chính: thái độ đối với hành vi; chuẩn mực chủ quan; nhận thức về kiểm soát hành vi.

Trong bối cảnh lựa chọn phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế, nhiều nghiên cứu đã mở rộng TPB để tích hợp các yếu tố khác như chi phí đầu tư (Field, 2013), chính sách hỗ trợ của Nhà nước (Hair và cộng sự, 2014), mức độ hiểu biết của người tiêu dùng (Ajzen, 1991) như là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và quyết định hành vi.

Các yếu tố ảnh hưởng và khung lý thuyết mở rộng

Từ tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, bài viết xác định 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi sang sử dụng phương tiện nhiên liệu thay thế gồm:

- Giá thành sở hữu (GIA): Là một trong những yếu tố tài chính then chốt, được xem là rào cản lớn nhất trong quyết định đầu tư cá nhân (Field, 2013).

- Nhận thức về môi trường (MT): Thái độ tích cực với hành vi bảo vệ môi trường có ảnh hưởng rõ rệt đến hành vi tiêu dùng xanh (Ajzen, 1991).

- Chính sách hỗ trợ (CS): Chính sách công tạo ra ảnh hưởng gián tiếp thông qua việc nâng cao nhận thức và giảm rủi ro tâm lý cho người tiêu dùng (Hair và cộng sự, 2014).

- Hạ tầng kỹ thuật (HT): Tính sẵn sàng của các trạm sạc hoặc nạp nhiên liệu quyết định tính khả thi của hành vi (Nguyễn và Trần, 2023).

- Uy tín thương hiệu (TH): Ảnh hưởng đến cảm nhận tin cậy và chất lượng sản phẩm, từ đó gián tiếp tác động đến hành vi tiêu dùng.

- Mức độ hiểu biết cá nhân (HB): đóng vai trò trong hình thành niềm tin và khả năng kiểm soát hành vi (Ajzen, 1991).

Mô hình lý thuyết minh họa

Hình 1: Mô hình lý thuyết minh họa

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế tại Việt Nam

Ghi chú: (–): Tác động ngược chiều (giá cao → giảm hành vi); (+): Tác động thuận chiều; (?): Chờ kiểm định thực nghiệm

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Khoảng trống thực nghiệm và đề xuất mô hình nghiên cứu

Dù đã có nhiều nghiên cứu mô tả và chính sách, tại Việt Nam vẫn còn thiếu những nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình lý thuyết để kiểm định mức độ ảnh hưởng tương đối của các yếu tố trên.

Dựa trên lý thuyết TPB và các nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu được đề xuất (Hình 2) với biến phụ thuộc là mức độ sẵn sàng sử dụng nhiên liệu thay thế (Y) và 6 biến độc lập bao gồm: Giá thành sở hữu phương tiện (GIA), Mức độ nhận thức về ảnh hưởng môi trường (MT), Mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ (CS), Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng nạp/sạc nhiên liệu (HT), Uy tín thương hiệu nhà sản xuất (TH), Hiểu biết của người tiêu dùng về nhiên liệu thay thế (HB).

Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế tại Việt Nam

Nguồn: Tác giả đề xuất

Mô hình hồi quy tuyến tính tổng quát được xây dựng như sau:

Y = β₀ + β₁GIA + β₂MT + β₃CS + β₄HT + β₅TH + β₆HB + ε

Trong đó:

Y: Mức độ sẵn sàng chuyển đổi sang sử dụng phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế.

β₀…β₆: Hệ số hồi quy cần ước lượng.

ε: Thành phần sai số ngẫu nhiên.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng sử dụng nhiên liệu thay thế cho ô tô của người tiêu dùng Việt Nam. Cơ sở lý thuyết chính được vận dụng là Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen (1991), trong đó hành vi của cá nhân chịu ảnh hưởng bởi 3 thành phần, gồm: thái độ đối với hành vi; chuẩn mực chủ quan; nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi. Lý thuyết này là nền tảng cho việc xây dựng các nhóm biến độc lập và thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu.

Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với bảng hỏi gồm 25 câu, sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Nội dung khảo sát bao gồm thông tin phương tiện, nhận thức về các loại nhiên liệu thay thế, mức độ sẵn sàng sử dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Tổng cộng có 312 phiếu khảo sát hợp lệ được thu thập trong tháng 3/2025 (trước thời điểm sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh) từ 6 tỉnh/thành phố lớn tại Việt Nam.

Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0. Các kỹ thuật thống kê bao gồm: thống kê mô tả, kiểm định T-Test và ANOVA để kiểm tra sự khác biệt theo nhóm và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định hành vi.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Mô tả mẫu khảo sát

Tổng số 312 bảng hỏi hợp lệ được thu thập trong tháng 3/2025 tại tỉnh/thành phố lớn. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thường được áp dụng trong các nghiên cứu xã hội học có giới hạn thời gian và ngân sách. Kết quả cho thấy, sự phân bố hợp lý về giới tính (nam chiếm tỷ lệ 52%, nữ chiếm tỷ lệ 48%), độ tuổi (từ 25-40, chiếm tỷ lệ 61%), thu nhập (từ 10-20 triệu/tháng, chiếm tỷ lệ 47%) và khu vực cư trú (74% sống tại đô thị).

Kiểm định thang đo và độ tin cậy

Trước khi đưa vào phân tích mô hình, các biến đo lường được kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha với ngưỡng chấp nhận ≥ 0,7. Sau đó, phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) được thực hiện để xác nhận cấu trúc tiềm ẩn của thang đo và đảm bảo tính đơn hướng của từng nhóm biến.

Kết quả EFA được sử dụng để tinh chỉnh mô hình hồi quy và loại trừ các biến có tải số yếu (

Kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha (Bảng 1), với tất cả các nhóm biến đều vượt ngưỡng chấp nhận 0,7.

Bảng 1: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhóm biến

Nhóm biến

Ký hiệu

Cronbach’s Alpha

Giá thành sở hữu

GIA

0,802

Môi trường

MT

0,793

Chính sách hỗ trợ

CS

0,755

Hạ tầng nạp/sạc

HT

0,814

Thương hiệu

TH

0,768

Hiểu biết người tiêu dùng

HB

0,790

Nguồn: Tác giả nghiên cứu

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho kết quả, hệ số KMO = 0,874, kiểm định Bartlett’s Test có p

Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện với biến phụ thuộc là mức độ sẵn sàng sử dụng nhiên liệu thay thế. Mô hình cho kết quả tốt với: R² = 0,612; Adjusted R² = 0,603; F = 44,152; p

Bảng 2: Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến

Biến độc lập

Hệ số Beta

Giá trị p (Sig.)

Ảnh hưởng

GIA - Giá thành

-0,235

0,002

Ngược chiều, có ý nghĩa thống kê

MT - Nhận thức môi trường

0,321

0,000

Ảnh hưởng mạnh nhất

CS - Chính sách hỗ trợ

0,198

0,014

Có ý nghĩa rõ rệt

HT - Hạ tầng nạp/sạc

0,156

0,045

Ảnh hưởng vừa phải

TH - Thương hiệu

0,119

0,098

Không có ý nghĩa thống kê

HB - Hiểu biết người tiêu dùng

0,287

0,001

Ảnh hưởng mạnh và có ý nghĩa

Nguồn: Tác giả nghiên cứu

Phân tích và thảo luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Nhận thức môi trường (MT) và Hiểu biết của người tiêu dùng (HB) là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến Hành vi chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu thay thế. Điều này phù hợp với lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991), trong đó Thái độ tích cực và Nhận thức kiểm soát hành vi quyết định hành động thực tế. Đồng thời, kết quả cũng phù hợp với nghiên cứu của IEA (2023) và Nguyễn và Trần (2023) cho thấy, tầm quan trọng của giáo dục truyền thông môi trường và tiếp cận thông tin.

Giá thành sở hữu phương tiện (GIA) ảnh hưởng tiêu cực rõ ràng, chứng tỏ người tiêu dùng vẫn rất nhạy cảm với giá cả, đặc biệt trong điều kiện kinh tế chưa ổn định. Kết quả này nhấn mạnh vai trò then chốt của các chính sách tài chính như trợ giá, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc hỗ trợ trả góp khi mua xe điện/hybrid.

Chính sách hỗ trợ (CS) và hạ tầng nạp/sạc (HT) đều có ảnh hưởng tích cực, nhưng chưa đủ mạnh. Điều này gợi mở yêu cầu nâng cao tính thực thi của các chính sách hiện hành, đồng thời đẩy nhanh đầu tư công vào trạm sạc công cộng, nhất là tại các khu vực ngoài đô thị.

Cuối cùng, yếu tố Thương hiệu (TH) không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, cho thấy người tiêu dùng Việt Nam hiện đặt trọng tâm vào hiệu quả kinh tế - môi trường hơn là yếu tố danh tiếng thương hiệu. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mới, miễn là họ cung cấp sản phẩm có tính cạnh tranh về chi phí và công nghệ.

KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Khuyến nghị

Dựa trên kết quả mô hình định lượng và phân tích dữ liệu khảo sát, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy xu hướng sử dụng nhiên liệu thay thế cho ô tô tại Việt Nam như sau:

Một là, tăng cường truyền thông - giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức môi trường và kiến thức cá nhân có ảnh hưởng mạnh đến hành vi chuyển đổi. Do đó, cần triển khai các chương trình truyền thông quốc gia đa nền tảng nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về lợi ích của xe điện, hybrid và hydrogen, đặc biệt tập trung vào nhóm người trẻ, trung niên và có thu nhập trung bình -cao.

Hai là, thiết kế chính sách tài chính khuyến khích hợp lý. Để giảm bớt rào cản chi phí – yếu tố được chứng minh có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi chuyển đổi, Nhà nước cần tiếp tục duy trì và mở rộng các chính sách hỗ trợ tài chính. Cụ thể, theo Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, Chính phủ đã áp dụng miễn 100% lệ phí trước bạ cho ô tô điện chạy pin trong vòng 3 năm đầu (2022-2025).

Gần đây nhất, Chính phủ cũng đã áp dụng tiếp tục giảm 100% lệ phí trước bạ cho ô tô điện chạy pin cho 2 năm tiếp theo (2025-2027) - đây là chính sách có tác động thiết thực và nên được gia hạn thêm nếu cần. Đồng thời, cần bổ sung các gói tín dụng xanh ưu đãi cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đầu tư phương tiện xanh.

Ba là, đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng nhiên liệu sạch. Sự thiếu hụt hạ tầng nạp sạc là rào cản rõ ràng. Do đó, cần quy hoạch và đầu tư hệ thống trạm sạc nhanh, trạm nạp CNG/LPG và hydrogen, ưu tiên các khu vực đô thị, tuyến hành lang giao thông huyết mạch và trạm dừng cao tốc. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện khung pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật cho thiết bị, phần mềm và vận hành trạm sạc nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư.

Bốn là, hỗ trợ doanh nghiệp nội địa hóa công nghệ và đổi mới sáng tạo. Để giảm giá thành và phát triển bền vững, cần có chính sách khuyến khích nội địa hóa các thành phần của xe xanh, đặc biệt là pin, mô-tơ điện, hệ thống điều khiển. Cần dành gói tín dụng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn tiền thuê đất cho các công ty sản xuất linh kiện năng lượng sạch trong nước.

Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế và học hỏi mô hình khu vực. Việt Nam có thể khảo sát kinh nghiệm triển khai mô hình hỗ trợ xe điện của Thái Lan (hỗ trợ từ 3.000-5.000 USD/xe), hệ thống trạm sạc nhanh của Trung Quốc và tiêu chuẩn khí thải nghiêm ngặt của Liên minh châu Âu (EU). Đồng thời, tận dụng tốt hơn các quỹ hỗ trợ khí hậu như Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) và Quỹ Khí hậu xanh (GCF) để nâng cấp hạ tầng giao thông bền vững.

Kết luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với dữ liệu khảo sát từ 312 người tiêu dùng tại Việt Nam nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng chuyển đổi sang sử dụng nhiên liệu thay thế cho phương tiện giao thông. Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, các yếu tố như nhận thức môi trường, hiểu biết cá nhân, giá thành và chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tiêu dùng bền vững. Đây là bằng chứng thực tiễn giúp định hình chính sách công và điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phương tiện giao thông năng lượng mới.

Nghiên cứu không chỉ góp phần lấp đầy khoảng trống học thuật trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng phương tiện xanh tại Việt Nam, mà còn có giá trị làm cơ sở đề xuất chính sách cấp bộ/ngành liên quan đến giao thông bền vững, công nghiệp phụ trợ và năng lượng sạch. Trong tương lai, nghiên cứu hướng tới mở rộng quy mô khảo sát, kết hợp hành vi thực tế và triển khai phân tích so sánh đa quốc gia nhằm hoàn thiện mô hình lý thuyết và công bố quốc tế trên các tạp chí chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông - môi trường - năng lượng.

Tài liệu tham khảo:

1. Ajzen, I (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211, https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T.

2. Bộ Công Thương (2023). Đề án phát triển thị trường xe điện và nhiên liệu thay thế giai đoạn 2021-2030. Tài liệu chính sách quốc gia.

3. Field, A (2013). Discovering statistics using IBM SPSS statistics (4th ed.). Sage Publications.

4. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E (2014). Multivariate data analysis (7th ed.). Pearson Education.

5. International Energy Agency (2022). CO2 emissions from fuel combustion: Highlights. https://www.iea.org/reports/co2-emissions-in-2022.

6. Nguyễn, V. A., & Trần, T. B (2023). Xu hướng ứng dụng xe hybrid và điện tại khu vực Đông Nam Á. Tạp chí Công nghiệp Ô tô Việt Nam, (3), 24–31.

7. United Nations Framework Convention on Climate Change. (2021). COP26 outcomes: The Glasgow climate pact. https://unfccc.int/cop26.

Ngày nhận bài: 20/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/8/2025; Ngày duyệt đăng: 15/8/2025